Thành phần VPC Ceplor 375mg
Mỗi viên nang cứng chứa:
- Hoạt chất: Cefaclor monohydrat tương đương Cefaclor……..375 mg
- Tá dược: sodium starch glycolat, natri lauryl sulfat, magnesi stearat.
Chỉ định VPC Ceplor 375mg
- Cefaclor được chỉ định dùng để điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm: viêm phổi, viêm phế quản mạn, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm xoang.
- Viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang).
- Nhiễm khuẩn da và phần mềm do Staphylococcus aureus nhạy cảm và Streptococcus pyogenes.
Liều lượng và cách dùng VPC Ceplor 375mg
- Dùng đường uống. Nên uống thuốc vào lúc bụng đói.
Liều dùng:
- Liều thường dùng cho người lớn: uống 250mg, cứ 8 giờ một lần. Đối với nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc gây ra bởi vi khuẩn ít nhạy cảm, liều có thể được tăng gấp đôi. Liều 4g mỗi ngày đã được dùng một cách an toàn với các đối tượng bình thường trong 28 ngày, nhưng tổng liều hàng ngày không được vượt quá 4g.
- Liều dùng trong trường hợp viêm phổi, viêm phế quản mạn, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm xoang: uống 250mg, cứ 8 giờ một lần. Đối với nhiễm khuẩn nặng hơn, liều có thể được tăng gấp đôi.
- Liều dùng trong trường hợp viêm tai giữa: uống 250mg, cứ 8 giờ một lần. Đối với nhiễm khuẩn nặng hơn, liều có thể được tăng gấp đôi.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang): uống 250mg, cứ 8 giờ một lần. Đối với nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc gây ra bởi vi khuẩn ít nhạy cảm, liều có thể được tăng gấp đôi.
- Liều dùng trong trường hợp nhiễm trùng da và mô mềm: uống 250mg, cứ 8 giờ một lần. Đối với nhiễm khuẩn nặng hơn, liều có thể được tăng gấp đôi.
- Liều dùng trong trường hợp suy thận: Cefaclor có thể dùng cho người bệnh suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau: Nếu độ thanh thải creatinin 10 – 50 ml/phút, dùng 50% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.
- Người bệnh phải thẩm tách máu: Khi thẩm tách máu, nửa đời của cefaclor trong huyết thanh giảm 25 – 30%. Vì vậy, đối với người phải thẩm tách máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg – 1 g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 250 – 500 mg cứ 6 – 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.
- Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn.
- Trẻ em: Các khuyến cáo thông thường liều lượng hàng ngày cho trẻ em là 20mg/kg/ngày chia làm nhiều lần mỗi 8 giờ. Đối với viêm tai giữa và viêm họng, tổng liều hàng ngày có thể được phân chia mỗi 12 giờ. Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi chưa được xác định.
- Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định VPC Ceplor 375mg
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với cefaclor và kháng sinh nhóm cephalosporin.
Tác dụng phụ VPC Ceplor 375mg
- Ước tính gặp ở khoảng 4% người bệnh dùng cefaclor. Ban da và ỉa chảy thường gặp nhất.
Thường gặp, ADR >1/100:
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
- Da: Ban da dạng sởi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Toàn thân: Test Coombs trực tiếp dương tính.
- Máu: Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Ngứa, nổi mày đay.
- Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
Hiếm gặp, ADR <1/1000:
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh (thường gặp ở bệnh nhi dưới 6 tuổi). Hội chứng Steven – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.
- Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
- Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Gan: Tăng enzym gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm), viêm gan và vàng da ứ mật.
- Thận: Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
- Thần kinh trung ương: Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác, và ngủ gà.
- Bộ phận khác: Đau khớp.
Cách xử trí:
- Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng quá mẫn có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
- Ngừng điều trị nếu bị ỉa chảy nặng.
- Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền các dịch và chất điện giải, bổ sung bằng protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C. difficile (nên dùng metronidazol, không dùng vancomycin).
- Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nặng, cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.
- Nếu bị co giật do thuốc điều trị, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.
Quá liều và cách xử trí VPC Ceplor 375mg
- Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, và ỉa chảy. Mức độ nặng của ỉa chảy và đau thượng vị liên quan đến liều dùng.
- Cần hỏi ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu xuất hiện các triệu chứng quá liều ở trên thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Thận trọng VPC Ceplor 375mg
- Thận trọng với người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, đặc biệt với cefaclor, hoặc với penicilin, hoặc với các thuốc khác. Người bệnh dị ứng với penicilin có thể mẫn cảm chéo (5-10% số trường hợp).
- Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Cần nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc khi xuất hiện tiêu chảy kéo dài, phân có máu ở bệnh nhân đang dùng hoặc trong vòng 2 tháng sau khi dùng liệu pháp kháng sinh.
- Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho người có chức năng thận suy giảm nặng. Vì nửa đời thải trừ của cefaclor ở người bệnh vô niệu là 2,3 – 2,8 giờ (so với 0,6 – 0,9 giờ ở người bình thường) nên thường không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận trung bình nhưng phải giảm liều ở người bệnh suy thận nặng. Vì kinh nghiệm lâm sàng trong sử dụng cefaclor còn hạn chế, nên cần theo dõi lâm sàng. Cần theo dõi chức năng thận trong khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng gây độc cho thận (như nhóm kháng sinh aminosid) hoặc với thuốc lợi niệu furosemid, acid ethacrynic.
- Test Coombs dương tính trong khi điều trị bằng cefaclor. Trong khi làm phản ứng chéo truyền máu hoặc thử test Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng cefaclor trước khi đẻ, phản ứng này có thể dương tính do thuốc.
- Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả. Phản ứng dương tính giả sẽ không xảy ra nếu dùng phương pháp phát hiện đặc hiệu bằng glucose oxydase.
- Độ an toàn và hiệu quả của viên nang cefaclor cho bệnh nhi dưới 1 tháng tuổi chưa được thiết lập.
THỜI KỲ MANG THAI
- Chưa có công trình nào được nghiên cứu đầy đủ ở người mang thai. Do đó, cefaclor chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
THỜI KỲ CHO CON BÚ
- Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp. Tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng nên chú ý khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
- Có thể dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.