Thành phần Mefenamic 100 viên
- Acid Mefenamic: 500mg
- Tá dược: Starch 1500, Microcrystallin cellulose PH101, Povidon K90, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Natri lauryl sulfat, Eudragit E100, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid, Quinolin yellow lake.
Chỉ định Mefenamic 100 viên
Mefenamic được sử dụng điều trị các chứng đau từ nhẹ đến trung bình bao gồm: Nhức đầu, đau răng, đau sau phẫu thuật, đau sau khi sinh, trong rong kinh, trong các rối loạn cơ xương và khớp như viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Chống chỉ định Mefenamic 100 viên
- Quá mẫn với acid mefenamic hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
- Bệnh viêm đường ruột.
- Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày, do dùng NSAID trước đó.
- Tiền sử loét dạ dày, tá tràng tiến triển hoặc xuất huyết. (Hai hoặc nhiều hơn hai triệu chứng của loét hoặc chảy máu).
- Suy tim nặng, suy gan và suy thận.
- Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với aspirin, ibuprofen, hay các thuốc kháng viêm không steroid khác, nên không được dùng đồng thời acid mefenamic với các thuốc này cho bệnh nhân có phản ứng quá mẫn cảm trước đó (ví dụ như hen suyễn, co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay).
- Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
- Phụ nữ mang thai ba tháng cuối của thai kỳ.
- Phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
Liều lượng và cách dùng Mefenamic 100 viên
- Người lớn và trẻ em trên 14 tuổi: 1 viên/lần, 3 lần/ngày. Uống vào các bữa ăn hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- Giảm liều dùng đối với người lớn tuổi.
- Đợt điều trị không nên quá 7 ngày.
Thận trọng Mefenamic 100 viên
Chú ý đề phòng:
- Do đôi khi có thể gây các biểu hiện nặng ở dạ dày-ruột khi dùng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống đông, nên đặc biệt theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng trên đường tiêu hóa.
- Trường hợp bị xuất huyết dạ dày-ruột, phải ngưng thuốc lập tức.
- Nếu xảy ra tiêu chảy có liên quan đến việc dùng thuốc, nên ngưng điều trị.
- Phải thận trọng khi sử dụng acid mefenamic trong các bệnh nhiễm khuẩn hoặc có nguy cơ bị nhiễm khuẩn ngay cả khi được kiểm soát tốt do acid mefenamic có thể làm giảm khả năng đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng và che lấp các dấu hiệu và triệu chứng thông thường của nhiễm trùng.
- Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 14 tuổi vẫn chưa được xác định.
Thận trọng lúc dùng:
- Nếu cần có thể giảm liều ở người lớn tuổi.
- Ở một số người có thể xảy ra cơn hen suyễn có thể do dị ứng với aspirine hay với các thuốc kháng viêm không steroid. Chống chỉ định acid mefenamic trong trường hợp này.
- Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính, ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, sau phẫu thuật lớn có làm giảm thể tích máu, và đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi.
Lái xe và vận hành máy móc:
- Dùng thuốc này có thể gây chóng mặt và ngủ gật.
Lúc có thai và con bú
Lúc có thai:
- Ở người, không có tác dụng gây dị dạng đặc biệt nào được ghi nhận. Tuy nhiên cần phải làm thêm nhiều nghiên cứu dịch tễ học để kết luận chắc chắn là không có nguy cơ này.
- Trong quý 3 của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine đều có thể gây:
- Trên bào thai: độc tính trên tim phổi (tăng áp lực phổi với đóng sớm kênh động mạch), rối loạn chức năng thận có thể đi đến suy thận với ít nước ối;
- Ở mẹ và đứa trẻ: vào cuối thai kỳ, có thể kéo dài thời gian máu chảy.
- Ngoài việc phải thật giới hạn khi sử dụng trong sản khoa và nếu sử dụng phải tăng cường theo dõi, chỉ nên kê toa thuốc kháng viêm không steroid trong 5 tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định bắt đầu từ tháng thứ sáu.
Lúc nuôi con bú:
- Thuốc kháng viêm không steroid được bài tiết qua sữa mẹ, do đó nên thận trọng tránh kê toa cho phụ nữ đang trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng phụ Mefenamic 100 viên
Tác dụng trên dạ dày ruột:
- Thường gặp một số rối loạn trên dạ dày ruột như tiêu chảy, buồn nôn kèm theo ói hoặc không, đau dạ dày, một số trường hợp nặng cần phải ngưng thuốc; chán ăn, ợ nóng, đầy hơi, táo bón, loét đường tiêu hóa có xuất huyết hoặc không. Trường hợp gây xuất huyết xảy ra thường hơn khi dùng liều cao.
- Uống thuốc trong bữa ăn sẽ làm giảm khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý; mức độ xảy ra tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều lượng, và thường sẽ giảm khi giảm liều và có thể ngay sau khi ngưng thuốc.
Phản ứng quá mẫn:
- Trên da: ban, mẩn, ngứa…
- Đường hô hấp: có thể xảy ra cơn hen phế quản ở một số người, nhất là những người bị dị ứng với aspirine và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Tác dụng trên thận
- Suy thận với hoại tử nhú thận đã được ghi nhận ở một số người lớn tuổi và bị mất nước. Hạn hữu có thể gặp: đái ra máu và khó tiểu tiện.
Tác dụng trên cơ quan tạo máu:
- Những trường hợp thiếu máu huyết giải do tự miễn đã được ghi nhận sau khi dùng liên tục acid mefenamic trên 12 tháng, thường sẽ tự hồi phục khi ngưng thuốc.
- Cũng ghi nhận thấy: giảm hematocrite trên 2 đến 5% bệnh nhân trường hợp dùng kéo dài; ngoại lệ: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, ban xuất huyết tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm sản tủy.
- Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương: chóng mặt, ngủ gật, căng thẳng, nhức đầu, rối loạn thị giác.
- Các tác dụng khác: ngứa mắt, đau tai, ra nhiều mồ hôi, bất thường chức năng gan nhẹ, tăng nhu cầu về insuline ở bệnh nhân bị tiểu đường, đánh trống ngực, khó thở và mất khả năng nhìn màu (hồi phục khi ngưng thuốc).
Tương tác thuốc Mefenamic 100 viên
Dùng đồng thời acid mefenamic với các thuốc được liệt kê dưới đây cần phải tăng cường theo dõi tình trạng lâm sàng và sinh học của bệnh nhân.
Không nên phối hợp:
- Thuốc chống đông dạng uống, heparine dạng tiêm: tăng nguy cơ xuất huyết do thuốc kháng viêm không steroid ức chế chức năng của tiểu cầu, đồng thời tấn công lên niêm mạc dạ dày tá tràng. Nếu buộc phải phối hợp, cần theo dõi lâm sàng và sinh học chặt chẽ.
- Các thuốc kháng viêm không steroid khác, kể cả các salicylate liều cao: tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng.
- Lithium (mô tả cho rất nhiều thuốc kháng viêm không steroid): tăng lithium huyết có thể đến các giá trị gây độc, do làm giảm sự bài tiết lithium ở thận. Nếu cần, theo dõi chặt chẽ lithium huyết và chỉnh liều lithium trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng dùng thuốc kháng viêm không steroid.
- Methotrexate liều cao ≥ 15mg/tuần: tăng độc tính trên máu của methotrexate do làm giảm sự thanh thải chất này ở thận.
- Ticlopidine: tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng. Nếu buộc phải phối hợp, tăng cường theo dõi lâm sàng và sinh học, kể cả thời gian máu chảy.
- Thận trọng khi phối hợp:
- Thuốc lợi tiểu: có nguy cơ gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước, do giảm lọc ở cầu thận tiếp theo việc giảm tổng hợp prostaglandine ở thận. Cung cấp nước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu điều trị phối hợp.
- Methotrexate liều thấp < 15mg/tuần: tăng độc tính trên máu của methotrexate do các thuốc kháng viêm không steroid nói chung làm giảm sự thanh thải của chất này ở thận. Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp. Tăng cường theo dõi nếu chức năng thận bị hỏng, kể cả ở mức độ nhẹ, cũng như ở người lớn tuổi.
- Pentoxifylline: tăng nguy cơ xuất huyết. Tăng cường theo dõi lâm sàng và kiểm tra thường xuyên thời gian máu chảy.
- Zidovudine: tăng độc tính trên dòng hồng cầu do tác động lên các hồng cầu lưới, với gây thiếu máu nặng xảy ra sau 8 ngày dùng thuốc kháng viêm không steroid. Kiểm tra công thức máu và lượng hồng cầu lưới sau 8 đến 15 ngày dùng thuốc kháng viêm không steroid.
- Lưu ý khi phối hợp:
- Thuốc trị cao huyết áp như thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu (do suy luận từ indometacine): làm giảm hiệu lực của thuốc trị cao huyết áp do thuốc kháng viêm không steroid ức chế các prostaglandine gây giãn mạch.
- Dụng cụ đặt trong tử cung: còn đang tranh cãi về khả năng có thể làm giảm tác dụng của dụng cụ đặt trong tử cung.
- Thuốc làm tan huyết khối: tăng nguy cơ xuất huyết.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.