Thành phần Partamol 500
- Mỗi viên nén bao phim chứa paracetamol 500 mg.
Chỉ định và liều dùng Partamol 500
- Để điều trị đau và sốt nhẹ đến trung bình, đặc biệt ở những bệnh nhân dùng salicylate chống chỉ định hoặc không dung nạp.
- Thuốc có hiệu quả nhất trong việc giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không nội tạng.
- Partamol 500 được dùng bằng đường uống.
- Người lớn và trẻ em> 12 tuổi: 500 – 1000 mg cứ sau 4 – 6 giờ khi cần thiết, nhưng không được vượt quá 4 g mỗi ngày.
- Trẻ em 6 – 12 tuổi ăn: 250 – 500 mg cứ sau 4 – 6 giờ khi cần thiết tối đa 4 liều trong 24 giờ.
- Paracetamol không nên được sử dụng để tự dùng thuốc giảm đau lâu hơn 10 ngày ở người lớn hoặc 5 ngày ở trẻ em.
- Không nên sử dụng Paracetamol để tự điều trị sốt đánh dấu (lớn hơn 39,5 o C), sốt kéo dài hơn 3 ngày hoặc sốt tái phát.
Chống chỉ định Partamol 500
- Bệnh nhân bị thiếu máu hoặc bệnh tim, bệnh phổi, thận hoặc gan.
- Bệnh nhân nghiện rượu.
- Bệnh nhân đã biết quá mẫn với paracetamol.
- Bệnh nhân bị thiếu glucose – 6 – thiếu hụt dehydrogenase.
Tác dụng phụ Partamol 500
- Phát ban da và các phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Phát ban thường là hồng cầu hoặc nổi mề đay, nhưng đôi khi nghiêm trọng hơn và có thể đi kèm với sốt thuốc và tổn thương niêm mạc.
Không phổ biến
- Phát ban.
- Buồn nôn ói mửa.
- Huyết khối (giảm bạch cầu, giảm pancytopenia, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Bệnh thận, nhiễm độc thận với lạm dụng mãn tính.
Hiếm hoi
- Phản ứng quá mẫn.
Thận trọng khi sử dụng Partamol 500
- Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Dermatologic đôi khi có các phản ứng bao gồm phát ban dát sần và nổi mề đay; các phản ứng nhạy cảm khác bao gồm phù thanh quản, phù mạch và sốc phản vệ có thể xảy ra hiếm khi. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và pancytopenia có liên quan đến việc sử dụng các dẫn xuất p-aminophenol, đặc biệt là khi dùng liều lớn kéo dài. Giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu đã được báo cáo khi sử dụng paracetamol. Hiếm khi, mất bạch cầu hạt đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng paracetamol.
- Những người bị phenylketon niệu (nghĩa là thiếu hụt đồng hợp tử phenylalanine hydroxylase) phải hạn chế uống phenylalanine nên được cảnh báo rằng một số chế phẩm paracetamol có chứa aspartame, được chuyển hóa trong đường tiêu hóa thành phenylalanine sau khi uống.
- Một số công thức paracetamol có bán trên thị trường có chứa sulfites có thể gây ra phản ứng dị ứng, bao gồm sốc phản vệ và các cơn hen suyễn nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở những người dễ mắc bệnh nhất định.
- Paracetamol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không rõ ràng mặc dù nồng độ methemoglobin trong máu cao nguy hiểm.
- Uống rượu quá mức có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc gan do paracetamol; tránh hoặc hạn chế uống rượu
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
- Các bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu phản ứng da nghiêm trọng được gọi là hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì độc hại (TEN) hoặc hội chứng Lyell, bệnh mủ màng cứng cấp tính (AGEP).
- Mang thai: Paracetamol thường được coi là thuốc giảm đau được lựa chọn ở bệnh nhân mang thai. Tuy nhiên, việc sử dụng paracetamol thường xuyên trong thai kỳ muộn có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ khò khè kéo dài ở trẻ sơ sinh. Paracetamol không thường xuyên nên vẫn là thuốc giảm đau được lựa chọn trong thai kỳ.
- Thời kỳ cho con bú: Không thấy tác dụng phụ nào ở trẻ bú mẹ mà mẹ đang dùng paracetamol, lượng paracetamol phân phối vào sữa mẹ quá nhỏ không gây hại cho trẻ bú mẹ.
- Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Không có.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.