Thành phần Ameflu
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất:
- Paracetamol….……………….500 mg
- Cafein…………………..…………25 mg
- Phenylephrin HCl………………5 mg
Tá dược: Tinh bột tiền hồ hóa, lactose monohydrat, silic oxyd dạng keo khan, natri starch glycolat, tinh bột ngô, povidon K30, talc, magnesi stearat, opadry II white, quinolein yellow lake.
Chỉ định Ameflu
- Làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cảm cúm như nhức đầu, đau họng, đau nhức cơ thể, sung huyết mũi, đau xoang trong viêm xoang và sốt.
Liều lượng và cách dùng Ameflu
- Dùng đường uống.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1-2 viên x 4 lần / ngày.
- Không dùng quá 8 viên trong 24 giờ.
- Không dùng chung với các thuốc có chứa paracetamol khác.
- Không dùng quá 7 ngày nếu không có ý kiến bác sỹ.
- Khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng.
Chống chỉ định Ameflu
Không dùng AMEFLU nếu:
- Bạn từng có tiền sử dị ứng với paracetamol, phenylephrin hydroclorid, cafein hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Bạn bị bệnh động mạch vành nặng, tăng huyết áp nặng, bệnh tim mạch, cường giáp, đang dùng thuốc IMAO trong vòng 2 tuần trở lại.
- Bạn đang dùng các thuốc cường giao cảm chống sung huyết.
- Bạn bị u tế bào ưa crôm.
- Bạn bị glaucoma góc đóng.
- Bạn bị suy gan, thận nặng.
- Bạn đang dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chẹn trong 2 tuần trở lại.
Tác dụng phụ Ameflu
- Ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ ngay lập tức nếu bạn có một trong các tác dụng phụ hiếm gặp sau đây:
- Phản ứng dị ứng có thể nghiêm trọng như phát ban da, ngứa, đôi khi với phù miệng, phù mặt hoặc thở gấp.
- Phát ban da hoặc bong da, hoặc loét miệng.
- Khó thở. Nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bạn đã từng gặp các triệu chứng tương tự khi dùng một số thuốc giảm đau khác như ibuprofen hoặc aspirin.
- Bầm tím hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân.
- Sốt hoặc nhiễm khuẩn lặp lại.
- Buồn nôn, giảm cân đột ngột, mất cảm giác ngon miệng, vàng da và mắt.
- Rối loạn thị giác. Hiếm gặp nhưng khả năng xảy ra lớn hơn ở người bị glôcôm.
- Nhịp tim nhanh bất thường hoặc có cảm giác nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
- Khó tiểu. Dễ xảy ra hơn ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt.
Các tác dụng phụ khác của thuốc bao gồm:
- Tăng huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, khó ngủ, bồn chồn, lo lắng, tiêu chảy hoặc mệt mỏi.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý khi sử dụng Ameflu
Tham vấn ý kiến bác sỹ trước khi dùng AMEFLU nếu bạn đang sử dụng một trong những loại thuốc sau:
- Metoclopramid hoặc domperidon (cho điều trị nôn và buồn nôn).
- Ergotamin và methlysergid (cho chứng đau nửa đầu).
- Cholestyramin (để hạ cholesterol máu).
- Thuốc hạ huyết áp.
- Thuốc ức chế hoặc kích thích thèm ăn.
- Thuốc điều trị trầm cảm như thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ amitriptylin).
- Thuốc chữa bệnh tim (như digoxin).
- Thuốc chống đông máu (như warfarin).
- Thuốc an thần barbiturat
- Clozapin
Quên liều Ameflu
- Nếu bạn quên dùng thuốc, dùng nó ngay khi bạn nhớ.
- Nếu thời gian gần tới liều kế tiếp, thì hãy bỏ qua liều bị quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng.
Quá liều Ameflu
Paracetamol
Triệu chứng:
- Triệu chứng quá liều của paracetamol trong 24 giờ đầu là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể trở nên thấy rõ từ 12 đến 48 giờ sau khi uống.
- Trong nhiễm độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh lý não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong.
- Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp tính cho thấy rõ bởi đau vùng thắt lưng, tiểu ra máu và protein niệu, có thể phát triển ngay cả trong trường hợp không có tổn thương gan nghiêm trọng. Loạn nhịp tim và viêm tụy đã được báo cáo.
Cafein
Triệu chứng:
- Quá liều cafein có thể gây đau vùng thượng vị, nôn, bài niệu, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp tim, kích thích thần kinh trung ương (mất ngủ, bồn chồn, phấn khích, kích động, bồn chồn, run và co giật)
- Cần phải lưu ý rằng để xảy ra các triệu chứng lâm sàng đáng kể của quá liều cafein ở thuốc này thì lượng uống vào sẽ gây nên nhiễm độc gan nghiêm trọng có liên quan paracetamol.
Phenylephrin
Triệu chứng:
- Quá liều phenylephrin có thể dẫn đến các tác dụng tương tự như những tác dụng phụ đã được liệt kê.
- Các triệu chứng khác có thể bao gồm, tăng huyết áp, có thể nhịp tim chậm phản xạ. Trong trường hợp nặng lú lẫn, ảo giác, co giật và loạn nhịp tim có thể xảy ra.
- Tuy nhiên lượng yêu cầu gây độc tính phenylephrin nghiêm trọng sẽ lớn hơn so với lượng yêu cầu gây nhiễm độc gan liên quan paracetamol.
12. CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO:
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Nhớ mang theo nhãn thuốc hoặc lượng thuốc còn lại để bác sỹ biết thuốc mà bạn đã dùng.
13. NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY:
– Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
– Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
+ Hội chứng Steven-Johnson (SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mặt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối lọan chức năng gan, thận. Chẩn đoán hội chứng Steven-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
+ Hội chứng da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
– Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người;
– Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.
– Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột;
– Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
– Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan… tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
+ Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tính tăng cao.
– Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng AMEFLU nếu bạn:
– Bị phì đại tuyến tiền liệt.
– Có một bệnh mạch máu gọi là hiện tượng Raynaud.
– Có các bệnh về tim mạch.
– Bị tiểu đường.
– Có tiền sử loét dạ dày.
– Đang dùng thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic.
Nên tránh uống quá nhiều cafein (ví dụ cà phê, trà và một số loại đồ uống đóng hộp) trong khi dùng thuốc này.
Không dùng thuốc quá liều quy định.
Không nên dùng đồng thời các sản phẩm có chứa paracetamol khác.
Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu triệu chứng không giảm.
Để xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu bạn đang dùng warfarin.
Trường hợp quá liều tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức, ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe, vì có các nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng muộn.
Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactose Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Không nên dùng thuốc này nếu bạn mang thai hay cho con bú do thuốc có chứa cafein.
Tác động của thuốc đối với công việc:
Thuốc này có thể gây chóng mặt. Bạn không nên lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc khác nếu bạn bị chóng mặt sau khi dùng thuốc.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.