Thành phần
- Tenoxicam: 20mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp và thoái hóa xương khớp.
- Điều trị ngắn ngày trong rối loạn cơ xương cấp như căng cơ quá mức, bong gân và các vết thương phần mềm khác.
Liều dùng
Liều người lớn trên 18 tuổi (bao gồm cả người cao tuổi):
- Liều đơn 20mg, uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.
- Đối với một số người bệnh chỉ cần 10mg, một lần trong ngày là đủ.
- Phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều kê đơn thường giới hạn 20mg/ngày.
Liều trong suy thận:
- Nếu độ thanh thải creatinin > 25 ml/phút: Liều thông thường nhưng phải theo dõi cẩn thận.
- Nếu độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút: Chưa có đủ số liệu để khuyến cáo liều dùng.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Không nên dùng liều cao vì thường không đạt được tác dụng cao hơn đáng kể nhưng lại tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn.
- Trong điều trị triệu chứng các bệnh lý cơ xương khớp cấp, thông thường cần phải dùng thuốc quá 7 ngày, nhưng trường hợp nặng có thể dùng tối đa tới 14 ngày.
- Uống thuốc lúc no với một cốc nước đầy 150ml. Tránh các đồ uống có cồn.
Quá liều
Triệu chứng:
- Nói chung, các triệu chứng quá liều NSAID thường bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, hiếm khi tị tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa, ù tai, nhức đầu, mờ mắt, chồng mặt. Đã có báo cáo riêng biệt các độc tính nghiêm trọng hơn sau khi uống một lượng thuốc đáng kể, gồm co giật, kích thích, buổn ngủ, hạ huyết áp, ngưng thở, tình trạng hôn mê mất cần bằng điện giải và suy thận. Có thể xảy ra đợt cấp của bệnh hen suyễn.
Điều trị:
- Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng.
- Trong trường hợp quá liều, ngưng thuốc và dùng than hoạt tính, rửa da dày, các thuốc kháng acid và các chất ức chế bơm proton có thể được chỉ định.
- Trong vòng một giờ sau khi uống liều độc, có thể dùng than hoạt tính. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Tác dụng của việc rửa dạ đày thì không chắc chắn. Lọc máu không loại được đáng kể lượng NSAID trong máu.
- Đảm bảo lượng nước tiểu để duy trì đủ độ ẩm. Theo dõi chặt chẽ chức năng gan và thận.
- Bệnh nhân phải được theo dõi ít nhất 4 giờ sau khi uống quá liều.
- Các cơn co giật thường xuyên và kéo dài được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.
- Tùy tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, có thể tiến hành các điều trị khác.
Quên liều
- Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Viêm loét tiêu hóa tiến triển hoặc tiền sử có viêm loét tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa (đại tiện ra máu, nôn ra máu).
- Hen, trường hợp dễ có nguy cơ chảy máu như xơ gan, suy tim, suy thận (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Quá mẫn với tenoxicam.
- Người bệnh dễ bị phản ứng quá mẫn (hen, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) với các thuốc chống viêm không steroid khác.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Tỷ lệ mắc ADR đối với hệ tiêu hóa là 11,4%, hệ thần kinh là 2,8 % và trên da là 2,5%. Các triệu chứng bao gồm nôn, buồn nôn (14,7%), khó tiêu (2,3%), chảy máu tại vị trí phẫu thuật (4,3%), nhiễm khuấn vết thương (92,7%), chóng mặt (5,7%), đau đầu (10,7%):
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Đau thượng vị, buồn nôn, khó tiêu.
- Da: Ngoại ban, mày đay, ngứa.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR< 1/100:
- Toàn thân: Mệt mỏi, phù, chán ăn, khô miệng.
- Tuần hoàn: Đánh trống ngực.
- Tiêu hóa: Nôn, táo bón dai dẳng, ỉa chảy, viêm miệng, chảy máu đường tiêu hóa, loét tá tràng và dạ dày, viêm dạ dày, đại tiện máu đen.
- Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.
- Tiết niệu – sinh dục: Phù.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000:
- Toàn thân: Phản ứng quá mẫn (hen, phản vệ, phù mạch).
- Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu.
- Tuần hoàn: Tăng huyết áp.
- Thần kinh: Nhìn mờ.
- Da: Nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell).
- Tiết niệu – sinh dục: Khó tiểu tiện.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid:
- Có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu của tenoxicam. Sự khác biệt không có không có ý nghĩa về mặt lâm sàng
Các NSAID khác/glucocorticosteroid:
- Các salicylat có thể đẩy tenoxicam khỏi liên kết với protein, do làm tăng độ thanh thải và thể tích phân bố của tenoxicam. Cần tránh điều trị đồng thời với các salicylat, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác hoặc glucocorticosteroid vì tăng nguy cơ các phản ứng phụ (đặc biệt ở đường tiêu hóa).
Lithi:
- Ðã có thông báo các thuốc chống viêm không steroid gây giữ lithi, nếu dùng tenoxicam cho người bệnh đang dùng liệu pháp lithi, cần phải tăng cường theo dõi nồng độ lithi và báo cho người bệnh biết cần duy trì lượng nước đưa vào cơ thể và các triệu chứng ngộ độc để phát hiện kịp thời ngộ độc lithi.
Thuốc lợi tiểu/Thuốc trị cao huyết áp:
- Các thuốc chống viêm không steroid có thể gây giữ nước, natri, kali và có thể ảnh hưởng tới tác dụng bài xuất natri của các thuốc lợi tiểu, tăng nguy cơ gây độc trên thận của NSAID, nên cần điều chỉnh liều. Cần lưu ý các tính chất này khi điều trị cho người bệnh giảm chức năng tim hoặc tăng huyết áp do có thể làm bệnh nặng thêm.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Cần theo dõi cẩn thận người bệnh dùng tenoxicam khi có bệnh đường tiêu hóa.
- Cần theo dõi cẩn thận chức năng tim, gan, thận ở người bệnh trước đây đã bị bệnh thận (kể cả người đái tháo đường có giảm chức năng thận), hội chứng thận hư, mất dịch, bệnh gan, suy tim sung huyết và khi những người bệnh ấy đang điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc có khả năng độc với thận.
- Với các người bệnh cao tuổi cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các tương tác khi điều trị đồng thời với thuốc khác và theo dõi chức năng thận, gan và tim mạch vì có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các thuốc chống viêm không steroid. Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng ở người cao tuổi.
- Thận trọng với người bệnh có phẫu thuật lớn (như thay khớp) vì tenoxicam làm giảm ngưng kết tiểu cầu, do vậy có thể kéo dài thời gian chảy máu.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Độ an toàn của tenoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Đã biết các thuốc chống viêm không steroid gây đóng động mạch ở trẻ sơ sinh. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai. Chống chỉ định dùng cho phụ nữ mang thai trong 03 tháng cuối của thai kì.
- Thời kỳ cho con bú: Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú, hoặc cần cân nhắc giữa việc dùng thuốc hay ngừng cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi uống NSAID. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30°C.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.