Thành phần
- Prednisolon: 20mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị và/hoặc ức chế các rối loạn viêm và dị ứng.
Liều dùng
Liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian tối thiểu.
Người lớn và người cao tuổi: khởi đầu 5 – 60 mg mỗi ngày hoặc hơn, chia làm nhiều lần; liều lượng ban đầu sẽ được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi đáp ứng dự kiến; liều nên được giảm dần cho đến liều thấp nhất sẽ duy trì đáp ứng lâm sàng đầy đủ.
- Điều trị kéo dài: có thể tạm thời tăng liều trong thời gian căng thẳng hoặc trong đợt cấp của bệnh. Nếu không đáp ứng lâm sàng thỏa đáng: ngừng thuốc dần dần và chuyển sang liệu pháp thay thế.
- Chế độ dùng thuốc ngắt quãng: Một liều duy nhất vào buổi sáng cách ngày hoặc cách quãng dài hơn.
- Một số rối loạn đáp ứng với corticosteroid: Bệnh cấp tính/nặng: có thể cần điều trị liều cao ban đầu rồi giảm xuống liều duy trì thấp nhất có hiệu quả càng sớm càng tốt. Việc giảm liều không được vượt quá 5 – 7,5 mg mỗi ngày trong quá trình điều trị mãn tính.
- Rối loạn dị ứng và da: Liều khởi đầu là 5 – 15 mg mỗi ngày.
- Collagenosis: liều ban đầu là 20 – 30 mg mỗi ngày, các triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể cần liều cao hơn.
- Viêm khớp dạng thấp: liều khởi đầu là 10 – 15 mg mỗi ngày, nên dùng liều duy trì hàng ngày thấp nhất phù hợp với việc giảm triệu chứng có thể chịu được.
- Rối loạn máu và ung thư hạch: liều khởi đầu hàng ngày là 15 – 60 mg, giảm liều sau khi có đáp ứng lâm sàng hoặc huyết học đầy đủ. Liều cao hơn có thể cần thiết để gây ra sự thuyên giảm trong bệnh bạch cầu cấp tính.
Trẻ em: chỉ kê đơn khi có chỉ định đặc biệt, liều lượng thường sẽ được quyết định dựa trên đáp ứng lâm sàng như ở người lớn. Liều lượng ngày thay thế là thích hợp hơn nếu có thể.
Cách sử dụng
- Predstad 20 được dùng bằng đường uống bằng cách hòa tan trong một ít nước. Liều hàng ngày nên được thực hiện vào buổi sáng sau khi ăn sáng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Đã biết quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào.
- Nhiễm trùng nghiêm trọng, ngoại trừ sốc nhiễm trùng và lao màng não.
- Tổn thương da do virus, nấm hoặc lao.
- Quản lý vắc-xin virus sống.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Tâm trạng cáu kỉnh, phấn khích, chán nản và không ổn định, và có ý định tự tử, phản ứng loạn thần, hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác và làm trầm trọng thêm bệnh tâm thần phân liệt; rối loạn hành vi, khó chịu, lo lắng, rối loạn giấc ngủ và rối loạn chức năng nhận thức bao gồm nhầm lẫn và mất trí nhớ.
Tương tác với các thuốc khác
- Prednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450 và là cơ chất của enzym P450 CYP 3A, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của cyclosporin, erythromycin, phenobarbital, Phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
- Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của prednisolon.
- Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
- Tránh dùng đồng thời prednisolon với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) vì có thể gây loét dạ dày.
- Thuốc kháng nấm: Amphotericin làm tăng nguy cơ hạ kali huyết, do đó nên tránh dùng đồng thời với corticosteroid trừ khi corticosteroid cần để kiểm soát phản ứng, ketoconazol ức chế chuyển hóa của methylprednisolon và có thể cả các corticosteroid khác.
- Thuốc kháng virus: Ritonavir làm tăng nồng độ prednisolon và các corticosteroid khác trong huyết tương.
- Glycosid tim: Tăng độc tính nếu hạ kali huyết xảy ra với corticosteroid.
- Thuốc gây độc tế bào: Gia tăng nguy cơ độc tính huyết học với methotrexat.
- Mifepriston: Làm giảm tác dụng của corticosteroid trong 3 – 4 ngày sau khi dùng mifepriston.
- Vắc xin: Không nên dùng vắc xin sống cho những người bị suy giảm đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng tạo kháng thể với vắc xin khác có thể bị giảm bớt.
- Oestrogen: Oestrogen làm tăng tác dụng của glucocorticoid và cần phải điều chỉnh liều nếu oestrogen được thêm vào hoặc rút ra khỏi chế độ liều ổn định.
- Somatropin: Tác dụng thúc đẩy tăng trưởng có thể bị ức chế.
- Thuốc giống thần kinh giao cảm: Tăng nguy cơ hạ kali huyết nếu dùng liều cao corticosteroid với liều cao của bambuterol, fenoteral, formoteral, ritodrin, salbutamol, salmeterol và terbutalin.
- Các thuốc khác: Corticosteroid làm giảm tác dụng mong muốn của thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc chống tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu, và làm tăng tác dụng hạ kali huyết của acetazolamide thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazid, carbenoxolon và theophyllin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Bệnh nhân hoặc người thân thế hệ thứ nhất của họ có tiền sử rối loạn cảm xúc nghiêm trọng hiện tại hoặc trước đó.
- Đái tháo đường/tăng nhãn áp hoặc ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường/tăng nhãn áp; tăng huyết áp; suy tim sung huyết; suy gan; động kinh; loãng xương; tiền sử rối loạn tâm thần do corticosteroid; loét dạ dày tá tràng; bệnh cơ steroid trước đó; bệnh nhược cơ được điều trị bằng thuốc kháng cholinesterase; rối loạn thuyên tắc huyết khối; suy thận; tiền sử hoặc thay đổi x-quang đặc trưng của bệnh lao; nhồi máu cơ tim gần đây (vỡ); thủy đậu; bệnh sởi; suy giáp ở những người mắc bệnh gan mãn tính với chức năng gan bị suy giảm.
- Người cao tuổi: Teo vỏ thượng thận phát triển trong quá trình điều trị kéo dài và có thể kéo dài nhiều năm sau khi ngừng điều trị.
- Corticosteroid gây chậm phát triển ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, có thể không hồi phục.
- Các phản ứng có hại về tâm thần nghiêm trọng có thể xảy ra với các steroid toàn thân.
- Giảm liều corticosteroid quá nhanh sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong.
- Thời kỳ mang thai: chỉ được kê đơn khi lợi ích cho mẹ và con lớn hơn nguy cơ.
- Bệnh nhân nên biết về cách họ phản ứng với thuốc trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.