Thành phần Evra
- Mỗi miếng dán thấm qua da với diện tích 20cm2 chứa:
- Hoạt chất: norelgestromin (NGMN) 6mg và ethinyl estradiol (EE) 600mcg.
- Tá dược: polyethylen, polyester, polyisobutylen/polybuten, crospovidon, sợi polyester không đan kết, lauryllactat, polyethylen terephthalat (PET), polydimethylsiloxan.
- Mỗi miếng dán thấm qua da phóng thích trung bình 203microgram NGMN và 33.9microgram EE mỗi 24 giờ. Nồng độ của sản phẩm thuốc thường được mô tả thích hợp hơn qua hồ sơ Dược động học (xem phần Tính chất dược động học).
- Lớp ngoài: Lớp vỏ ngoài cùng bằng polyethylen mật độ thấp có màu và lớp bên trong bằng polyester.
- Lớp giữa: Chất dính polyisobutylen/polybuten, crospovidon, sợi polyester không đan kết, và lauryl lactat.
- Lớp thứ 3: Bằng màng polyethylen terephthalat (PET) được phủ với lớp polydimethylsiloxan.
Chỉ định Evra
- Thuốc ngừa thai dành cho nữ.
- EVRA được dành cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Tính an toàn và hiệu lực đã được xác lập ở phụ nữ tuổi từ 18 đến 45 tuổi.
- Khi quyết định kê đơn sản phẩm EVRA, cần xem xét các yếu tố nguy cơ hiện tại của từng phụ nữ, đặc biệt là những người có nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] (VTE), và xem nguy cơ VTE khi dùng EVRA như thế nào khi so sánh với các thuốc tránh thai nội tiết kết hợp khác (xem Chống chỉ định và Cảnh báo và Thận trọng).
Liều dùng – Cách dùng Evra
Liều dùng
- Để đạt hiệu quả tránh thai cao nhất, cần khuyên bệnh nhân dùng EVRA đúng theo chỉ dẫn. Xin xem phần “Bắt đầu dùng EVRA như thế nào” dưới đây để biết các hướng dẫn khi lần đầu sử dụng.
- Mỗi lần chỉ dán 1 miếng dán EVRA.
- Khi lột bỏ miếng dán cũ thì thay ngay miếng dán mới cùng một ngày trong tuần (Ngày Thay Miếng Dán) vào ngày 8, ngày 15 của chu kỳ kinh nguyệt. Có thể thay miếng dán vào bất cứ lúc nào trong Ngày Thay Miếng Dán đã định. Tuần thứ tư không cần dán EVRA, tuần này bắt đầu từ ngày 22 của chu kỳ kinh nguyệt.
- Một chu kỳ tránh thai mới bắt đầu vào ngày đầu tiên sau khi hết tuần thứ tư (tuần không dán EVRA), lúc đó cần dán một miếng EVRA mới cho dù chưa có kinh nguyệt hay kinh nguyệt vẫn còn. Không để xảy ra tình trạng không dùng miếng dán lâu hơn 7 ngày vì người dùng có thể sẽ không được bảo vệ tránh thai. Lúc đó người dùng phải áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố trong thời gian 7 ngày. Nguy cơ phóng noãn gia tăng từng ngày sau thời gian không dùng thuốc được yêu cầu. Nếu có giao hợp trong thời gian này thì cần xét đến khả năng thụ thai.
Đối tượng đặc biệt
- Thể trọng ≥ 90kg
- Hiệu lực ngừa thai có thể giảm ở phụ nữ có cân nặng ≥ 90kg.
Suy thận
- EVRA chưa được nghiên cứu trên phụ nữ suy thận. Không cần chỉnh liều dùng nhưng vì có gợi ý trong y văn rằng tỉ lệ không gắn kết của ethinyl estradiol là cao hơn, cần giám sát việc sử dụng EVRA trên đối tượng bệnh nhân này.
Suy gan
- EVRA chưa được nghiên cứu ở phụ nữ bị suy gan. Chống chỉ định dùng EVRA trên phụ nữ có suy gan (xem Chống chỉ định).
Phụ nữ sau mãn kinh
- Không có chỉ định dùng EVRA cho phụ nữ sau mãn kinh và không được dùng thuốc này như liệu pháp thay thế nội tiết.
Trẻ em
- Tính an toàn và hiệu lực của EVRA chưa được thiết lập ở thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có dữ liệu liên quan đến việc dùng EVRA ở trẻ em và thanh thiếu niên trước khi có kinh lần đầu tiên trong đời.
Cách dùng
- Nên dán EVRA vào bề mặt da lành lặn, khô sạch và không có lông ở vùng mông, bụng, mặt ngoài phía trên cánh tay hoặc phần thân trên. Không dán EVRA lên vú hoặc vùng da đang bị đỏ, kích ứng hoặc trầy xước. Mỗi một miếng dán tiếp theo nên được dán tránh với vị trí đã dán miếng EVRA trước đó để tránh kích ứng nhưng có thể dán cùng một vùng cơ thể.
- Ấn chặt miếng dán cho đến khi bờ của miếng dán dính chắc vào da.
- Để tránh ảnh hưởng đến tính chất kết dính của miếng dán thấm qua da, không nên trang điểm, sử dụng các loại kem bôi, sữa dưỡng da, phấn hoặc các sản phẩm khác lên vùng da đang dán miếng dán thấm qua da, và lên vùng da sắp được dán.
- Người sử dụng nên nhìn kiểm tra hàng ngày để đảm bảo miếng dán vẫn dính tốt vào da. Không được cắt, làm hỏng hoặc thay đổi miếng dán EVRA trong bất kỳ cách nào vì có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.
- Cần vứt bỏ miếng dán thấm qua qua da đã sử dụng một cách cẩn thận theo những hướng dẫn khi sử dụng, xử lý và hủy bỏ.
Khi không sử dụng thuốc tránh thai nội tiết trong chu kỳ kinh nguyệt lần trước
- Bắt đầu dùng EVRA vào ngày đầu tiên có kinh nguyệt. Mỗi miếng dán thấm qua da được dán liên tục tròn 1 tuần (7 ngày). Ngày dùng miếng dán thấm qua da đầu tiên (Ngày 1/Ngày bắt đầu) quyết định những Ngày Thay Miếng Dán kế tiếp. Ngày Thay Miếng Dán thấm qua da sẽ cùng ngày trong mỗi tuần (ngày 8, 15, 22 của chu kỳ hiện tại và ngày 1 của chu kỳ kinh nguyệt kế tiếp). Tuần thứ tư không cần dùng miếng dán thấm qua da, tuần này bắt đầu từ ngày 22 của chu kỳ kinh nguyệt.
- Nếu bắt đầu dùng thuốc sau ngày đầu tiên có kinh nguyệt cho chu kỳ đầu tiên, cần áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không dùng nội tiết trong 7 ngày liên tiếp đầu tiên của chu kỳ điều trị đầu tiên này.
Khi chuyển từ thuốc tránh thai đường uống kết hợp sang dùng EVRA
- Bắt đầu dùng EVRA vào ngày đầu tiên thấy kinh do ngừng thuốc. Nếu không thấy kinh trong vòng 5 ngày sau khi dùng viên thuốc tránh thai có hoạt tính (chứa nội tiết) cuối cùng thì phải loại trừ tình trạng có thai trước khi dùng EVRA. Nếu bắt đầu dùng EVRA sau ngày đầu tiên thấy kinh do ngừng thuốc thì phải áp dụng cùng lúc phương pháp tránh thai không dùng nội tiết trong thời gian 7 ngày.
- Nếu quá 7 ngày sau khi dùng viên thuốc tránh thai có hoạt chất cuối cùng, người dùng có thể đã rụng trứng và do đó cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu trị liệu với EVRA. Nếu có giao hợp trong thời gian này thì cần nghĩ đến khả năng thụ thai.
Khi chuyển từ phương pháp tranh thai chỉ có progestogen sang miếng dán
- Người phụ nữ có thể chuyển sang dùng miếng dán bất cứ ngày nào khi đang dùng viên tránh thai chỉ có progestogen (hoặc bắt đầu dùng từ ngày lấy que cấy tránh thai ra, từ ngày đến kỳ hạn dùng liều thuốc tiêm tránh thai tiếp theo), nhưng phải dùng một phương pháp tránh thái dự phòng trong suốt 7 ngày đầu.
Sau khi đình chỉ thai hoặc sẩy thai
- Sau khi đình chỉ hoặc sẩy thai trước 20 tuần đầu thai kỳ, có thể dùng EVRA ngay. Không cần dùng thêm phương pháp tránh thai khác nếu dùng ngay EVRA. Cần biết là phóng noãn có thể xảy ra trong vòng 10 ngày đầu sau khi đình chỉ thai hoặc sẩy thai.
- Sau khi đình chỉ hoặc sẩy thai ngay lúc hoặc sau 20 tuần của thai kỳ hoặc sau đó, có thể dùng EVRA hoặc vào ngày 21 sau đình chỉ thai nghén hoặc vào ngày đầu tiên của kinh nguyệt tự phát đầu tiên tùy vào tình trạng nào đến trước. Chưa rõ tỉ lệ rụng trứng vào ngày thứ 21 sau khi đình chỉ thai nghén (ở thai 20 tuần tuổi).
Sau khi sinh con
- Người dùng sau khi sinh nếu không cho con bú thì bắt đầu tránh thai bằng EVRA sớm nhất là 4 tuần sau khi sinh. Nếu bắt đầu dùng muộn hơn, nên khuyên người phụ nữ sử dụng thêm một phương pháp tránh thai trong 7 ngày đầu. Tuy nhiên, nếu đã có giao hợp, cần loại trừ khả năng có thai trước khi chính thức bắt đầu trị liệu EVRA hoặc người phụ nữ phải chờ đến chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau khi sinh.
- Đối với phụ nữ cho con bú, xin xem Phụ nữ có thai, Cho con bú và Khả năng sinh sản.
Cần làm gì nếu miếng dán thấm qua da bị bong hẳn hoặc bong một phần
- Nếu miếng dán EVRA bị bong một phần hoặc bong hẳn ra và không dán lại được thì thuốc không được phóng thích đầy đủ.
Nếu miếng dán EVRA còn dính nhưng đã bong ra một phần:
- Kéo dài dưới 1 ngày (lên đến 24 giờ); cần dán lại ngay miếng dán này tại vị trí cũ hoặc thay miếng dán mới ngay. Không cần áp dụng thêm phương pháp tránh thai nào khác. Miếng dán EVRA tiếp theo được thay theo đúng “Ngày Thay Miếng Dán” thường lệ.
- Kéo dài lâu hơn 1 ngày (24 giờ hoặc hơn) hoặc khi người dùng không biết được miếng dán đã bong ra một phần khi nào: người dùng có thể không được bảo vệ tránh thai, cần dừng ngay chu kỳ tránh thai hiện tại và bắt đầu lại ngay chu kỳ tránh thai mới bằng miếng dán EVRA mới. Khi đó sẽ có một “Ngày 1” mới và một “Ngày Thay Miếng Dán” mới của chu kỳ tránh thai mới. Lúc này, người dùng phải áp dụng cùng lúc phương pháp tránh thai không nội tiết trong thời gian 7 ngày đầu tiên của chu kỳ tránh thai mới.
- Không nên dán lại miếng dán cũ nếu độ kết dính đã mất, cần thay miếng dán khác ngay. Không nên dùng thêm keo dính hoặc băng keo để cố gắng giữ miếng dán EVRA trên da.
Nếu Ngày Thay Miếng Dán kế tiếp bị muộn:
Vào lúc bắt đầu một chu kỳ tránh thai mới (Tuần 1/Ngày 1):
- Người dùng có thể không được bảo vệ tránh thai, cần dán miếng dán đầu tiên của chu kỳ mới ngay khi nhớ ra. Lúc này chu kỳ tránh thai có “Ngày Thay Miếng Dán” mới và “Ngày 1” mới khác với chu kỳ tránh thai trước. Người dùng phải áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không nội tiết trong thời gian 7 ngày đầu tiên của chu kỳ tránh thai mới. Nếu có giao hợp trong thời gian dùng muộn này thì khả năng thụ thai có thế xảy ra.
Vào giữa chu kỳ: (Tuần 2/Ngày 8 hoặc Tuần 3/Ngày 15):
- Kéo dài dưới 1 – 2 ngày (lên đến 48 giờ): cần dán miếng dán EVRA mới ngay. Miếng dán EVRA tiếp theo được thay theo đúng “Ngày Thay Miếng Dán” thường lệ. Không cần áp dụng thêm phương pháp tránh thai nào khác.
- Kéo dài trên 2 ngày (48 giờ hoặc hơn): người dùng có thể không được bảo vệ tránh thai, cần dừng ngay chu kỳ tránh thai hiện tại và bắt đầu lại ngay chu kỳ tránh thai bốn tuần mới với miếng dán EVRA mới. Bây giờ sẽ có một “Ngày 1” mới và một “Ngày Thay Miếng Dán” mới của chu kỳ mới. Và người dùng phải áp dụng cùng lúc phương pháp tránh thai không nội tiết trong thời gian 7 ngày liên tiếp đầu tiên của chu kỳ tránh thai mới.
Vào cuối chu kỳ tránh thai (Tuần 4/ngày 22):
- Nếu không lột bỏ miếng dán thấm qua da EVRA vào ngày đầu tiên của Tuần 4 (Ngày 22) thì cần gỡ bỏ miếng dán này càng sớm càng tốt. Chu kỳ tránh thai tiếp theo nên bắt đầu vào “Ngày Thay Miếng Dán” như bình thường, tức là ngày kế tiếp của ngày 28. Không cần áp dụng thêm biện pháp tránh thai nào khác.
Thay đổi Ngày Thay Miếng Dán
- Để trì hoãn thời gian hành kinh đối với một chu kỳ kinh nguyệt, người dùng phải dùng một miếng dán thấm qua da khác vào đầu Tuần 4 (Ngày 22) do đó không tuân theo khoảng thời gian không dùng miếng dán. Rong huyết có thể xảy ra. Sau 6 tuần liên tiếp dùng miếng dán, cần có thời gian nghỉ 7 ngày không dùng miếng dán. Sau thời gian nghỉ này, lại tiếp tục dùng miếng dán EVRA đều đặn.
- Nếu người dùng muốn thay đổi Ngày Thay Miếng Dán cần hoàn thành chu kỳ tránh thai hiện tại, gỡ bỏ miếng dán thứ 3 đúng ngày. Trong tuần không dùng miếng dán, chọn một ngày để thay miếng dán EVRA đầu tiên của chu kỳ mới kế tiếp, nhưng không được muộn hơn 7 ngày kể từ ngày gỡ bỏ miếng dán thứ 3. Thời gian nghỉ không dùng miếng dán càng ngắn, thì nguy cơ người dùng không hành kinh do ngừng thuốc và có thể bị rong huyết càng cao trong suốt chu trình điều trị tiếp theo.
Trường hợp kích ứng da:
- Nếu miếng dán gây kích ứng da khó chịu, có thể dùng một miếng dán mới vào vị trí khác cho đến Ngày Thay Miếng Dán tiếp theo. Lúc nào cũng chỉ dùng một miếng dán trên da mà thôi.
Chống chỉ định Evra
Không được dùng các phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp (CHCs) trong các tình trạng sau đây. Phải ngưng dùng EVRA ngay nếu có một trong những rối loạn này xảy ra trong lúc sử dụng miếng dán EVRA.
Đang có hoặc có nguy cơ nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] (VTE)
- Nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] – hiện có VTE (đang dùng các thuốc chống đông máu) hoặc có tiền sử bệnh VTE (như là huyết khối tĩnh mạch sâu [DVT] hoặc thuyên tắc mạch máu phổi [PE];
- Nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] được biết do di truyền hoặc do bẩm chất dễ mắc phải, như là kháng protein C được hoạt hóa [APC] (bao gồm yếu tố V Leiden), thiếu hụt antithrombin III, thiếu hụt protein C, protein S;
- Phẫu thuật lớn [Đại phẫu] với tình trạng bất động kéo dài (xem Cảnh báo và Thận trọng)]
- Nguy cơ VTE cao do có nhiều yếu tố nguy cơ hiện diện (xem Cảnh báo và Thận trọng)]
Đang có hoặc có nguy cơ nghẽn động mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] (ATE)
- Nghẽn động mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] – hiện có ATE, có tiền sử bệnh ATE (như là nhồi máu cơ tim) hoặc tình trạng báo trước [tình trạng tiền triệu] (như là cơn đau thắt ngực);
- Bệnh mạch máu não – hiện có đột quỵ, có tiền sử đột quỵ hoặc tình trạng báo trước [tình trạng tiền triệu] (như là cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, TIA);
- Nghẽn động mạch huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] được biết do di truyền hoặc do bẩm chất dễ mắc phải, như là tăng homocystein trong máu và các kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, chất chống đông lupus);
- Có tiền sử đau nửa đầu [migraine] với các triệu chứng thần kinh khu trú;
- Có nguy cơ nghẽn động mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] cao do có nhiều yếu tố nguy cơ (xem Cảnh báo và thận trọng) hoặc hiện có một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng, như là:
- Đái tháo đường có các triệu chứng về mạch máu
- Tăng huyết áp nặng
- Rối loạn lipoprotein máu nặng
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược của thuốc.
- Ung thư biểu mô vú đã biết hoặc nghi ngờ.
- Ung thư biểu mô nội mạc tử cung hoặc u tân sinh khác phụ thuộc estrogen đã biết hoặc nghi ngờ.
- Bất thường chức năng gan liên quan đến bệnh tế bào gan cấp hoặc mạn tính.
- Ung thư biểu mô hoặc ung thư tuyến của gan.
- Chảy máu sinh dục bất thường chưa được chẩn đoán.
Tác dụng phụ Evra
Tóm tắt hồ sơ về tính an toàn
- Các phản ứng có hại thường được báo cáo nhiều nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là nhức đầu, buồn nôn, và vú nhạy cảm đau, xảy ra khoảng 21,0%, 16,6%, và 15,9% số bệnh nhân tương ứng. Các phản ứng có hại có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị nhưng thường giảm sau ba chu kỳ đầu tiên bao gồm rong huyết, vú nhạy cảm đau và buồn nôn.
Mô tả các phản ứng bất lợi được chọn lọc
- Đã quan sát thấy tăng nguy cơ huyết khối động mạch và tĩnh mạch và các biến cố nghẽn mạch -huyết khối, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch máu phổi ở phụ nữ dùng CHC, như được thảo luận chi tiết hơn trong phần Cảnh báo và Thận trọng.
Bảng danh sách các phản ứng bất lợi
- Tính an toàn được đánh giá trên 3.322 phụ nữ còn hoạt động tinh dục đã tham gia vào 3 thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III được thiết kế để đánh giá hiệu lực ngừa thai. Những đối tượng nghiên cứu này đã sử dụng 6 hoặc 13 Chu kỳ liệu pháp tránh thai (EVRA hoặc thuốc uống tránh thai đối chứng), đã dùng ít nhất một liều sản phẩm thuốc nghiên cứu và đã cung cấp dữ liệu về tính an toàn. Bảng 1 dưới đây phản ánh các phản ứng bat lợi được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và từ kinh nghiệm hậu mãi. Quy ước tần suất của các phản ứng theo MedDRA: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm (< 1/10.000); không rõ (không thể ước lượng từ dữ liệu có sẵn).
Bảng 1: Tần suất các phản ứng bất lợi
Hệ thống phân loại cơ quan Tần suất | Phản ứng bất lợi |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | |
Thường gặp | Viêm âm đạo (âm hộ) do nấm |
Hiếm | Phát ban có mụn mủ* |
Khối u lành tính, ác tính và chưa xác định (bao gồm u nang và polyp) | |
Hiếm gặp | U gan tân sinh*† |
Rối loạn hệ miễn dịch | |
Ít gặp | Quá mẫn |
Hiếm gặp | Phù mạch* |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | |
Thường gặp | Vọp bẻ [co rút cơ] |
Rối loạn hệ sinh sản và vú | |
Rất thường gặp | Vú nhạy cảm đau |
Thường gặp | Đau bụng kinh |
ít gặp | Hiện tượng chảy sữa tự phát |
Hiếm gặp | Loạn sản cổ tử cung * |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dán | |
Thường gặp | Khó chịu |
Ít gặp | Phù toàn thân |
Hiếm gặp | Phù mặt* |
Các chỉ số khác | |
Thường gặp | Tăng cân |
Ít gặp | Tăng huyết áp Rối loạn lipid** |
Hiếm gặp | Hạ đường huyết*† |
* Các báo cáo hậu mãi.
** Bao gồm các phản ứng bất lợi được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo hậu mãi.
† Xem phần Cảnh báo và Thận trọng.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc Evra
Lưu ý: Nên tham khảo thông tin kê đơn của các sản phẩm thuốc dùng đồng thời để nhận biết các tương tác thuốc tiềm năng.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên miếng dán EVRA
- Tương tác giữa các thuốc uống tránh thai và các thuốc khác có thể dẫn đến rong huyết và/hoặc ngừa thai thất bại. Các tương tác sau đây đã được báo cáo trong y văn.
Sự chuyển hóa ở gan
- Tương tác có thể xảy ra với các thuốc gây cảm ứng các men gan có thể dẫn đến tăng độ thanh thải các nội tiết tố sinh dục (như là phenobarbital, primidone, rifampicin, rifabutin, bosentan, (fos) aprepitant), một số thuốc chống động kinh (như là carbamazepine, eslicarbazepine acetate, felbamate, oxcarbazepine, phenytoin, rufinamide, topiramate) và một số thuốc kháng HIV (như là nelfinavir, ritonavir, nevirapine, efavirenz) và cũng có thể bao gồm griseofulvin và các sản phẩm có chứa thảo dược St. John (Hypericum perforatum).
- Việc cảm ứng kích thích men gan tối đa thường được thấy trong khoảng 10 ngày, nhưng sau đó có thể duy trì trong ít nhất 4 tuần sau khi ngừng dùng các thuốc.
- Không nên dùng các chế phẩm thảo dược chứa thảo dược St. John (Hypericum perforatum) trong khi dùng EVRA.
Cản trở vòng tuần hoàn gan-ruột
- Trường hợp ngừa thai thất bại cũng đã được báo cáo khi dùng các kháng sinh như họ penicillin và tetracycline. Cơ chế của tác dụng này chưa được sáng tỏ. Trong một nghiên cứu dược động học về tương tác thuốc, uống tetracyclin hydroclorid, 500mg 4 lần mỗi ngày, trong 3 ngày trước khi và 7 ngày trong khi dùng miếng dán EVRA đều không ảnh hưởng đáng kể dược động học của norelgestromin hoặc EE.
Quản lý [Điều trị]
- Phụ nữ đang điều trị ngắn hạn với bất kỳ các sản phẩm thuốc thuộc các nhóm nói trên hoặc với từng hoạt chất riêng biệt gây cảm ứng men gan (trừ rifampicin thì nên tạm thời sử dụng một phương pháp tránh thai bảo vệ cùng vớidùng miếng dán EVRA, tức là sử dụng trong suốt thời gian dùng các thuốc đồng thời và trong 7 ngày sau khi ngừng các thuốc đó. Đối với phụ nữ đang dùng rifampicin, nên áp dụng một phương pháp tránh thai bảo vệ cùng với EVRA trong suốt thời gian dùng rifampicin và trong vòng 28 ngày sau khi ngừng dùng rifampicin.
- Ở phụ nữ đang điều trị lâu dài các sản phẩm thuốc thuộc các nhóm nói trên, khuyến cáo dùng một phương pháp tránh thai không nội tiết đáng tin cậy khác.
- Phụ nữ đang điều trị bằng thuốc kháng sinh (ngoài rifampicin, xem ở trên) nên sử dụng phương pháp tránh thai bảo vệ cho đến 7 ngày sau khi ngừng thuốc.
- Nếu sản phẩm thuốc đồng thời vẫn được sử dụng sau khi kết thúc giai đoạn dùng miếng dán cho mỗi tuần, thì phải dùng miếng dán tiếp theo cho chu kỳ mới mà không cần khoảng thời gian nghỉ ngừng dùng miếng dán như thường lệ.
Ức chế quá trình chuyển hóa ethinyl estradiol
- Etoricoxib đã được chứng minh làm tăng nồng độ ethinyl estradiol trong huyết tương (50 – 60%) khi dùng đồng thời với thuốc uống tránh thai nội tiết ba pha. Người ta cho rằng etoricoxib làm tăng nồng độ ethinyl estradiol vì nó ức chế hoạt động của men sulfotransferase, qua đó làm ức chế quá trình chuyển hóa ethinyl estradiol.
Ảnh hưởng của EVRA lên các sản phẩm thuốc khác
- Các phương pháp tránh thai nội tiết có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa một số hoạt chất khác nhất định. Nồng độ trong huyết tương và trong mô của các chất này có thể tăng tương ứng (như là ciclosporin). Điều chỉnh liều lượng của sản phẩm thuốc dùng đồng thời này có thể cần thiết.
- Lamotrigine: Khi được dùng đồng thời với các phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp, nồng độ trong huyết tương của Lamotrigine được ghi nhận giảm đáng kể do cảm ứng quá trình liên hợp của lamotrigine với axit glucuronic. Điều này có thể làm giảm kiểm soát cơn động kinh, vì vậy có thể cần điều chỉnh liều lamotrigine.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Việc sử dụng steroid tránh thai có thể ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm nhất định, bao gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, nồng độ trong huyết tương.
Các triệu chứng của ATE
Trong trường hợp có các triệu chứng, nên tư vấn phụ nữ tìm sự chăm sóc y tế khẩn cấp và thông báo cho các chuyên viên y tế biết mình đang dùng CHC.
Các triệu chứng của tai biến mạch máu não có thể bao gồm:
- Đột ngột tê hoặc cảm giác yếu ở mặt, tay hoặc chân, đặc biệt ở một bên cơ thể;
- Đột ngột đi không vững, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc mất điều phối hoạt động;
- Lú lẫn nói khó khăn hoặc nhận thức khó khăn;
- Đột ngột khó nhìn ở một hoặc cả hai mắt;
- Nhức đầu đột ngột, nặng hoặc kéo dài không rõ nguyên nhân;
- Mất ý thức hoặc ngất xỉu có hoặc không có co giật.
- Các triệu chứng tạm thời gợi ý cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
Các triệu chứng nhồi máu cơ tim (MI) có thể bao gồm:
- Đau, khó chịu, đè ép, nặng nề, cảm giác siết chặt hoặc căng đầy ở ngực, cánh tay, hoặc dưới xương ức;
- Khó chịu lan ra sau lưng, quai hàm, họng, cánh tay, dạ dày;
- Cảm giác căng đầy, khó tiêu hoặc nghẹt thở;
- Đổ mô hôi, buồn nôn, nôn hoặc chóng mặt;
- Cảm giác rất yếu, lo lắng, hoặc khó thở;
- Nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Dứt khoát khuyên phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai kết hợp phải liên hệ với bác sĩ của họ trong trường hợp có thệ xảy ra các triệu chứng của huyết khối. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc đã xác định huyết khối, phải ngừng dùng phương pháp tránh thai nội tiết. Nên bắt đầu phương pháp tránh thai thích hợp vì tính chất sinh quái thai của trị liệu kháng đông máu (nhóm coumarin).
Các khối u
- Tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung ở những người dùng thuốc uống tránh thai kết hợp kéo dài đã được báo cáo trong một số nghiên cứu dịch tễ nhưng vẫn còn bàn cãi về độ mạnh của phát hiện này là do các ảnh hưởng gây nhiễu từ hành vi tình dục và các yếu tố khác như là siêu vi gây u nhú ở người (HPV).
- Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ học đã ghi nhận những người đang dùng thuốc uống tránh thai kết hợp (COC) có tăng nhẹ nguy cơ (RR=1,24) mắc ung thư vú đã được chẩn đoán. Nguy cơ vượt mức thường gặp đã từ từ biến mất trong quá trình 10 năm sau khi ngừng dùng thuốc uống tránh thai kết hợp. Vì ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, số trường hợp ung thư vú vượt mức thường gặp được chẩn đoán ở những người đang dùng và mới dùng thuốc uống tránh thai kết hợp vẫn không đáng kể [nhỏ] so với nguy cơ chung của ung thư vú. Các trường hợp ung thư vú được chẩn đoán ở người từng dùng thuốc có khuynh hướng ít tiến triển trên lâm sàng hơn là các ung thư được chẩn đoán ở người chưa bao giờ dùng thuốc. Cách thức nguy cơ gia tăng đã quan sát thấy có thể do ung thư vú được chẩn đoán sớm hơn ở người sử dụng COC, ảnh hưởng sinh học của COC hoặc do cả hai yếu tố này kết hợp. Trong trường hợp hiếm gặp, đã có các báo cáo về khối u gan lành tính, và hiếm hơn nữa là khối u gan ác tính xảy ra ở những người dùng của COC. Trong các trường hợp cá biệt, những khối u này đã dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng gây đe dọa tính mạng. Vì vậy cần xem xét chẩn đoán phân biệt với khối u ở gan khi phụ nữ đang dùng EVRA bị đau nhiều ở vùng bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng.
Các bệnh lý khác:
- Hiệu lực ngừa thai có thể giảm ở những phụ nữ có cân nặng bằng hoặc lớn hơn 90kg (xem Liều dùng và Cách dùng và Đặc tính dược lực học).
- Phụ nữ có triglyceride máu tăng, hoặc có tiền sử gia đình với bệnh lý này thì có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi sử dụng phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp.
- Mặc dù có báo cáo huyết áp tăng nhẹ ở nhiều phụ nữ sử dụng phương pháp tránh thai nội tiết tố, việc gia tăng trị số huyết áp liên quan đến lâm sàng là hiếm, vẫn chưa xác lập được mối liên hệ rõ ràng giữa việc dùng phương pháp tránh thai nội tiết với tình trạng tăng huyết áp trên lâm sàng. Trong quá trình sử dụng các phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp ở người đã có tăng huyết áp từ trước, nếu trị số huyết áp không ngừng gia tăng hoặc huyết áp tăng đáng kể mà không đáp ứng tốt với trị liệu hạ huyết áp, cần phải ngừng phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp. Có thể dùng lại liệu pháp tránh thai nội tiết kết hợp nếu đạt được trị số huyết áp bình thường với trị liệu hạ huyết áp.
- Các tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc trở nên nặng hơn trong cả thời kỳ mang thai và khi sử dụng coc, nhưng những bằng chứng về mối liên quan với việc sử dụng COC không thể xác định được: Vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật; bệnh lý túi mật bao gồm viêm túi mật và sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin; lupus ban đỏ hệ thống; hội chứng tán huyết tăng urê máu; bệnh múa giật Sydenham; bệnh herpes ở phụ nữ có thai [herpes thai nghén]; mất thính lực do xơ cứng ốc tai.
- Rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tính có thể cần ngừng các phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp cho đến khi các dấu chỉ về chức năng gan trở lại bình thường, cần ngừng dùng phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp khi tái phát tình trạng ngứa liên quan đến ứ mật, mà tình trạng này đã xảy ra trong quá trình mang thai trước đây hoặc sử dụng steroid sinh dục trước đây.
- Tuy các phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp có thể ảnh hưởng đến tình trạng đề kháng insulin ngoại biên và dung nạp glucose, không có bằng chứng cần phải thaỵ đổi phác đồ điều trị bệnh đái tháo đường khi sử dụng các phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp. Tuy nhiên, nên theo dõi cẩn thận phụ nữ bị bệnh đái tháo đường, đặc biệt là trong giai đoạn đầu sử dụng EVRA.
- Tình trạng trầm cảm nội sinh, động kinh, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng trở nên nặng hơn cũng được ghi nhận trong quá trình sử dụng COC.
- Nám da đôi khi xảy ra khi dùng thuốc tránh thai nội tiết, đặc biệt khi người dùng có tiền sử nám da trong thai kỳ. Người dùng có xuhướng nám da nên tránh nang hoặc tia cực tím trong khi dùng EVRA. Nám da thường không hồi phục hoàn toàn.
Khám kiểm tra sức khỏe/tư vấn
- Trước khi bắt đầu hoặc dùng lại EVRA, nên kiểm tra tiền sử bệnh đầy đủ (bao gồm cả tiền sử gia đình) và phải loại trừ khả năng đang có thai, cần đo huyết áp và khám thực thể hướng đến các tình trạng bệnh lý chống chỉ định (xem Chống chỉ đỉnh) và các cảnh báo (xem Cảnh báo và Thận trọng). Điều quan trọng là hướng dẫn người phụ nữ chú ý đến các thông tin về chứng huyết khối tĩnh mạch và động mạch, bao gồm cả nguy cơ khi dùng EVRA so với các CHC khác, các triệu chứng của VTE và ATE, các yếu tố nguy cơ đã biết và phải làm gì trong trường hợp nghi ngờ bị huyết khối.
Chú ý đề phòng Evra
Nếu có bất kỳ tình trạng/các yếu tố nguy cơ được đề cập dưới đây, nên thảo luận với người dùng về việc dùng EVRA cho thích hợp.
Trong trường hợp tình trạng bệnh nặng hơn, hoặc lần đầu xuất hiện bất kỳ các tình trạng bệnh hoặc các yếu tố nguy cơ, nên tư vấn người dùng liên hệ với bác sĩ để xác định có nên tiếp tục sử dụng EVRA hay không. Không có bằng chứng lâm sàng cho thấy miếng dán tránh thai thấm qua da an toàn hơn so với thuốc uống tránh thai kết hợp ở bất kỳ khía cạnh nào. Không có chỉ định dùng EVRA trong thai kỳ (xem Phụ nữ có thai, Cho con bú và Khả năng sinh sản).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | |
Ít gặp | Tăng cholesterol máu |
Hiếm gặp | Tăng đường huyết* |
Rối loạn tâm thần | |
Thường gặp | Rối loạn tính khí, cảm xúc và lo lắng |
Ít gặp | Mất ngủ |
Hiếm gặp | Giận dữ* |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Rất thường gặp | Đau đầu |
Thường gặp | Đau nửa đầu (migraine) |
Hiếm gặp | Tai biến mạch máu não**† |
Rối loạn về mắt | |
Hiếm gặp | Không dung nạp được kính áp tròng* |
Rối loạn về tim | |
Hiếm gặp | Nghẽn động mạch huyết khối [Thuyên tắc huyết khối động mạch] Nhồi máu cơ tim (cấp) *† |
Rối loạn mạch máu | |
Ít gặp | Tăng huyết áp |
Hiếm gặp | Cơn cao huyết áp kịch phát* |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | |
Hiếm gặp | Huyết khối (động mạch) phổi *† |
Rối loạn hệ tiêu hóa | |
Rất thường gặp | Buồn nôn |
Thường gặp | Đau bụng |
Hiếm gặp | Viêm đại tràng* |
Rối loạn gan mật | |
Hiếm gặp | Viêm túi mật |
Rối loạn về da và mô dưới da | |
Thường gặp | Mụn |
Ít gặp | Rụng tóc [Hói đầu]
Viêm da dị ứng |
Nguy cơ nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] (VTE)
Sử dụng bất kỳ phương pháp tránh thai nội tiết kết hợp (CHC) đều làm tăng nguy cơ nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] (VTE) so với không dùng phương pháp này. Các sản phẩm chứa levonorgestrel, norgestimate hoặc norethisterone thường có nguy cơ VTE thấp nhất. Các sản phẩm khác như là EVRA có thể có mức nguy cơ tăng gấp đôi. Quyết định sử dụng bất kỳ sản phẩm nào ngoài những sản phẩm có nguy co VTE thấp nhất chỉ được đưa ra sau khi thảo luận với người phụ nữ để đảm bảo người dùng hiểu rõ nguy cơ VTE khi dùng EVRA, các yếu tố nguy cơ hiện có của người này ảnh hưởng lên nguy cơ này như thế nào, và nguy cơ VTE sẽ cao nhất vào năm đầu tiên sử dụng miếng dán. Cũng có vài bằng chứng về nguy cơ đã gia tăng khi bắt đầu dùng lại CHC sau khi đã ngừng dùng thuốc ít nhất 4 tuần.
Ở phụ nữ không dùng CHC và không có thai, khoảng 2 trong số 10.000 người sẽ phát triển biến cố VTE trong thời gian một năm. Tuy nhiên, trong bất kỳ cá nhân người nữ nguy cơ này có thể cao hơn nhiều, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn (xem bên dưới).
Theo ước tính, trong số 10.000 phụ nữ dùng CHC liều thắp có chứa Ievonorgestrel, khoảng 61 trong 10.000 phụ nữ sẽ phát triển biến cố VTE trong một năm. Các nghiên cứu gợi ý tỷ lệ mới mắc VTE ở những phụ nữ đã sử dụng EVRA cao đến gấp 2 lần so với những người dùng CHC có chứa levonorgestrel. Điều này tương ứng với khoảng từ 6 đến 12 VTEs trong một năm trong số 10.000 phụ nữ sử dụng EVRA.
Trong cả hai trường hợp, số biến cố VTE mỗi năm xảy ra ít hơn so với số lượng dự kiến ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc trong thời kỳ hậu sản.
VTE có thể gây tử vong trong 1 – 2% trường hợp
1 Điểm giữa của khoảng từ 5 – 7 trên 10.000 phụ nữ hàng năm, được dựa trên nguy cơ tương đối của việc dùng các CHC chứa levonorgestrel so với không dùng là khoảng 2,3 đến 3,6. Biến cố huyết khối trong các mạch máu khác ở người dùng CHC đã được báo cáo cực kỳ hiếm, ví dụ như ở tĩnh mạch và động mạch tại gan, mạc treo ruột, thận hoặc võng mạc.
Các yếu tố nguy cơ về VTE
Nguy cơ có các biến chứng nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở người dùng CHC có thể tăng đáng kể ở phụ nữ có các yếu tố nguy cơ khác, đặc biệt khi có nhiều yếu tố nguy cơ (xem bảng).
Chống chỉ định dùng EVRA nếu phụ nữ có nhiều yếu tố nguy cơ làm người này có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch (xem Chống chỉ định). Nếu phụ nữ có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, có thể sự gia tăng nguy cơ lại lớn hơn tổng các yếu tố riêng biệt gộp lại – trong trường hợp này cần quan tâm đến nguy cơ toàn bộ về VTE của đối tượng. Nếu nguy cơ cao hơn lợi ích tránh thai, không nên kê đơn CHC cho đối tượng (xem Chống chỉ định).
Bảng: Các yếu tố nguy cơ về VTE
Yếu tố nguy cơ | Chú thích |
Béo phì (chỉ số khối cơ thể hơn 30 kg/m2) | Nguy cơ tăng lên đáng kể khi tăng chỉ số khối cơ thể. |
Tình trạng bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, bất kỳ phẫu thuật về chân hoặc xương chậu, phẫu thuật thần kinh, hoặc chấn thương nặng. Lưu ý: bất động tạm thời bao gồm đi lại bằng máy bay > 4 giờ cũng có thể là một yếu tố nguy cơ về VTE, đặc biệt ở phụ nữ có các yếu tố nguy cơ khác | Trong những tình huống này, nên ngừng sử dụng miếng dán (ít nhất 4 tuần trước khi tiến hành phẫu thuật không cấp thiết [phẫu thuật theo lịch/chương trình]) và không dùng lại cho đến hai tuần sau khi vận động lại hoàn toàn. Phải dùng một phương pháp tránh thai khác để tránh có thai ngoài ý muốn. |
Có tiền sử bệnh lý gia đình (nghẽn tĩnh mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch] đã từng xảy ra trong anh chị em hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối sớm) | Nếu nghi ngờ bẩm chất di truyền, nên giới thiệu người phụ nữ đến một chuyên gia để tư vấn trước khi quyết định sử dụng CHC. |
Các tình trạng bệnh lý khác có liên quan với VTE | Ung thư, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tán huyết tăng urê máu, bệnh viêm ruột mạn tính (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng) và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. |
Lớn tuổi | Cụ thể trên 35 tuổi. |
Chưa thống nhất được vai trò cụ thể của giãn tĩnh mạch và viêm huyết khối tĩnh mạch nông trong khởi phát hoặc tiến triển của biến cố huyết khối tĩnh mạch.
Cần lưu ý đến nguy cơ nghẽn mạch huyết khối gia tăng trong thai kỳ, và đặc biệt trong giai đoạn 6 tuần hậu sản (về thông tin “Có thai và cho con bú”; xem Phụ nữ có thai, Cho con bú và Khả năng sinh sản).
Các triệu chứng của VTE (huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc mạch máu phổi)
Trong trường hợp có các triệu chứng, nên tư vấn phụ nữ tìm sự chăm sóc y tế khẩn cấp và thông báo cho các chuyên viên y tế biết mình đang dùng CHC.
Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có thể bao gồm:
– sưng chân và/hoặc bàn chân hoặc sưng dọc theo tĩnh mạch một bên chân;
– cảm giác đau hoặc đau khi chạm vào chân có thể xảy ra chỉ khi đứng hoặc đi bộ;
– cảm giác nóng hơn ở chân bị ảnh hưởng; da đỏ hoặc đổi màu trên chân.
Các triệu chứng của thuyên tắc mạch máu phổi (PE) có thể bao gồm:
– đột ngột khởi phát khó thở hoặc thở nhanh không giải thích được;
– ho đột ngột có thể kết hợp với ho ra máu;
– đau nhói ngực;
– choáng váng hoặc chóng mặt khá nặng;
– nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Một số các triệu chứng này (như là “khó thở”, “ho”) thì không đặc hiệu và có thể bị hiểu sai như là các biến cố phổ biến hơn hoặc ít nghiêm trọng hơn (như là nhiễm trùng đường hô hấp). Các dấu hiệu khác của tắc mạch có thể bao gồm: đau đột ngột, sưng và da chuyển sang màu xanh tái nhẹ ở một chi.
Nếu tắc mạch xảy ra ở mắt, các triệu chứng có thể khác nhau từ nhìn mờ nhưng không đau và có thể tiến triển đến mất thị lực. Đôi khi có thể xảy ra mất thị lực hầu như tức thì.
Nguy cơ nghẽn động mạch huyết khối (thuyên tắc huyết khối động mạch) (ATE)
Các nghiên cứu dịch tễ học đã liên kết việc sử dụng CHC với tăng nguy cơ nghẽn động mạch huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] (nhồi máu cơ tim) hoặc tai biến mạch máu não (như là cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột quỵ). Biến cố nghẽn động mạch huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] có thể gây tử vong.
Các yếu tố nguy cơ về ATE
Nguy cơ biến chứng nghẽn động mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] hoặc tai biến mạch máu não ở người dùng CHC gia tăng ở phụ nữ có các yếu tố nguy cơ (xem bảng). Chống chỉ định dùng EVRA nếu phụ nữ có một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng hoặc nhiều yếu tố nguy cơ về ATE làm cho người này có nguy cơ cao về huyết khối động mạch (xem Chống chỉ định). Nếu phụ nữ có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, có thể sự gia tăng nguy cơ lại lớn hơn tổng các yếu tố riêng biệt gộp lại – trong trường hợp này cần quan tâm đến nguy cơ toàn bộ của đối tượng. Nếu nguy cơ cao hơn lợi ích tránh thai, không nên kê đơn CHC cho đối tượng (xem Chống chỉ định).
Bảng: Các yếu tố nguy cơ về ATE
Yếu tố nguy cơ | Chú thích |
Lớn tuổi | Cụ thể trên 35 tuổi |
Hút thuốc | Nên khuyên phụ nữ không hút thuốc nếu họ muốn dùng CHC. Cố gắng khuyên phụ nữ trên 35 tuổi mà vẫn còn hút thuốc phải dùng một phương pháp tránh thai khác. |
Tăng huyết áp | |
Béo phì (chỉ số khối cơ thể hơn 30 kg/m2) | Nguy cơ tăng lên đáng kể khi tăng chỉ số khối cơ thể. |
Có tiền sử bệnh lý gia đình (nghẽn động mạch do huyết khối [thuyên tắc huyết khối động mạch] đã từng xảy ra trong anh chị em hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối sớm, như dưới 50 tuổi) | Nếu nghi ngờ bản chất di truyền, nên giới thiệu người phụ nữ đến một chuyên gia để tư vấn trước khi quyết định sử dụng CHC. |
Đau nửa đầu (migraine) | Tăng tần suất hoặc độ nặng của cơn đau nửa đầu (migraine) trong lúc dùng CHC (có thể là tiền triệu của biến cố mạch máu não) có thể là nguyên nhân để ngừng thuốc ngay. |
Các tình trạng bệnh lý khác có liên quan với các biến cố bất lợi về mạch máu | Đái tháo đường, tăng homocystein trong máu, bệnh van tim và rung nhĩ, rối loạn lipoprotein máu, lupus ban đỏ hệ thống. |
Cũng nên hướng dẫn người phụ nữ đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng sản phẩm và tuân thủ những lời khuyên đã đưa ra. Tần suất và tính chất của các lần khám kiểm tra sức khỏe phải dựa trên các hướng dẫn thực hành hiện hành và phù hợp với từng đối tượng.
Nên báo cho người dùng biết rằng các phương pháp tránh thai nội tiết không có tác dụng bảo vệ chống nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Kinh nguyệt thất thường
Như tất cả các liệu pháp tránh thai nội tiết kết hợp, kinh nguyệt bất thường (ra máu rỉ rả hoặc nhiều) có thể xảy ra, đặc biệt trong những tháng đầu sử dụng. Vì lý do này, khám tư vấn y tế về tình trạng kinh nguyệt thất thường sẽ chỉ có ích sau một thời gian điều chỉnh khoảng ba chu kỳ. Nếu vẫn còn rong kinh, hoặc rong kinh xảy ra sau khi các chu kỳ trước đó kinh nguyệt đều đặn bình thường trong khi đang dùng EVRA theo phác đồ khuyến cáo, thì cần lưu ý đến một nguyên nhân khác ngoài việc sử dụng EVRA. Nên xem xét các nguyên nhân không phải do nội tiết, và nếu cần thiết, thực hiện các biện pháp chẩn đoán đầy đủ để loại trừ bệnh lý thực thể hoặc tình trạng có thai. Điều này có thể bao gồm thủ thuật nạo niêm mạc tử cung. Một số phụ nữ có thể không hành kinh trong giai đoạn nghỉ ngừng dùng miếng dán thấm qua da này. Nếu dùng EVRA theo đúng chỉ dẫn mô tả trong phần Liều dùng và cách dùng, không thể xảy ra tình trạng người dùng có thai. Tuy nhiên, nếu dùng EVRA không đúng theo các chỉ dẫn này trước khi xảy ra lần mất kinh đầu tiên do ngừng thuốc hoặc nếu đã có hai chu kỳ mất kinh do ngừng dùng thuốc, cần phải loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục sử dụng EVRA. Một số người dùng có thể có vô kinh hoặc thiểu kinh sau khi ngừng sử dụng thuốc tránh thai nội tiết, đặc biệt là khi những tình trạng này có sẵn từ trước.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.