Thành phần
- Cho 1 viên Methoxsalene 10 mg (lactose, saccharose)
Công dụng (Chỉ định)
- Trong khuôn khổ quang hóa trị liệu: vẩy nến, bạch biến, nấm da dạng sùi, u lympho bào T ở ngoài da, liken phẳng, trụi tóc, bệnh da do ánh sáng, bệnh tế bào bón ở da (mastocytose cutanée), viêm da do tạng dị ứng.
Liều dùng
- Liên nén: Bệnh nhân: cho đến 30 kg: 1 viên/buổi điều trị ; 31 đến 50 kg: 2 viên/buổi điều trị ; 51 đến 65 kg: 3 viên/buổi điều trị ; 66 đến 80 kg: 4 viên/buổi điều trị ; 81 đến 90 kg: 5 viên/buổi điều trị ; trên 90 kg: 6 viên/buổi điều trị ;
- 2 đến 3 giờ sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân phơi nắng hoặc chiếu xạ UVA.
- Phơi nắng (thường được khuyến cáo trong điều trị bệnh bạch biến): phải tăng từ từ, đầu tiên là từ 10 đến 15 phút.
- Chú ý: các phản ứng phát ban thường được quan sát sau khi phơi nắng khoảng 48 giờ. Do đó nếu cần tăng thời gian phơi nắng thì nên tăng mỗi 2 ngày để có thể ghi nhận các phản ứng phụ này nếu có xảy ra.
- Chiếu xạ UVA (quang hóa liệu pháp, liệu pháp PUVA): cần có những trang thiết bị đặc biệt với các đèn phát tia cực tím sóng A (UVA) từ 320 đến 380 nm, với đỉnh là 365 nm, và trong thực tế không phát ra tia cực tím sóng B (UVB).
- Thể thức điều trị (thời gian, khoảng cách giữa các buổi điều trị) tùy thuộc vào cường độ của đèn và đặc tính của da (màu da, mức độ nhạy cảm của da đối với ánh nắng mặt trời).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Dùng Méladinine: Viên nén:
- Cao huyết áp, suy tim
- Suy gan và suy thận
- Viên nén và dung dịch dùng ngoài da:
- Sử dụng như mỹ phẩm để làm da rám nắng
- Các bệnh da bị nặng hơn khi ra nắng (lupus đỏ, rối loạn chuyển hóa porphyrine). Dùng liệu pháp PUVA (phối hợp điều trị bằng psoralène và tia cực tím sóng A):
Đục thủy tinh thể.
- Tiền sử bị ung thư da.
- Trước đó đã điều trị bằng các tác nhân có chứa arsen và các tia bức xạ gây ion hóa.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Viên nén và dung dịch bôi ngoài da:
- Các trường hợp hợp phỏng nặng đã được ghi nhận
- Tác dụng có liên quan đến quá liều của tia cực tím sóng A: ngứa, ban đỏ xảy ra sau khi dùng liệu pháp PUVA, các phản ứng dị ứng với ánh sáng, hiện tượng Koebner, bệnh ngoài da dạng pemphigus có bọng nước, lupus ban đỏ.
Viên nén:
- Tác dụng đặc trưng của m thoxsalène: đau dạ dày, khó chịu ở bụng, buồn nôn (có thể tránh bằng cách uống thuốc với thức ăn, hoặc tốt nhất là uống thuốc với sữa.
Tương tác với các thuốc khác
- Tránh dùng đồng thời với các thuốc có thể có đặc tính gây cảm quang (sulfamide, phenothiazine, tetracyclines).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Không bao giờ được sử dụng Meladinine như là mỹ phẩm, đặc biệt là để làm cho màu da trở nên rám nắng, vì có nguy cơ gây phỏng.
- Phơi nắng sau khi uống hoặc bôi Méladinine ngoài da sẽ có nguy cơ cao gây phỏng
- Nên nghiêm túc tôn trọng việc tăng từ từ thời gian chiếu tia cực tím (mặt trời hoặc dùng đèn) và sau mỗi đợt chiếu, tránh phơi nắng thêm bằng cách che kín da và bôi kem chống nắng lên phần da hở, nhằm mục đích tránh nguy cơ gây phỏng (điểm lưu ý nầy cần phải càng nghiêm ngặt hơn trong trường hợp dùng đường bôi ngoài da).
- Khuyên đeo kính đen sậm có tác dụng hữu hiệu chống tia cực tím trong thời gian chiếu tia cực tím sóng A (UVA), kéo dài 8 đến 10 giờ sau đó, đôi khi đến 24 giờ.
- Ở phụ nữ trẻ, nên chọn các biện pháp ngừa thai khác hơn là viên uống trong thời gian điều trị.
- Nên lưu ý các nguy cơ tiềm tàng về lâu về dài của quang hóa liệu pháp và do đó cần phải theo dõi bệnh nhân thật sát: lão hóa da, biến đổi sắc tố, có thể gây ung thư biểu mô tế bào gai, đục thủy tinh thể.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.