Thành phần
- Ibuprofen: 200mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên
Công dụng (Chỉ định)
- Chống đau và viêm từ nhẹ đến vừa: trong một số bệnh như thống kinh (có tác dụng tốt và an toàn), nhức đầu, thủ thuật về răng, cắt mép âm hộ. Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên
- Hạ sốt ở trẻ em.
Liều dùng
- Uống sau bữa ăn.
- Người lớn: Giảm đau: uống 1,2-1,8 g/ngày, tối đa 2,4 g/ngày, chia làm
- Hạ sốt 200-400 mg, cách nhau 4-6 giờ/lần, tối đa 1,2 g/ngày. nhiều lần.
- Trẻ em: Giảm đau hoặc hạ sốt là 20-30 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
- Tối đa 40mg/kg/ngày để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên nếu cần.
- Liều dùng tối đa: 500mg/ngày đối với trẻ dưới 30kg
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với ibuprofen. Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Quả mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin).
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chày máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 mi phút).
- Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
- Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận).
- Người bệnh bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn.
- Cần chú ý là tất cả các người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn).
- Phụ nữ 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Không dùng cho trẻ cần nặng dưới 7kg.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Nguy cơ huyết khối tim mạch
- Thường gặp: Sốt, mệt mỏi, chướng bụng, buồn nôn, nôn, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn, mẫn ngứa, ngoại ban.
- Ít gặp phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bị hen), viêm mũi, nổi mày đay, đau bụng, chảy máu dạ dày-ruột, làm loét dạ dày tiến triển. Lơ mơ mất ngủ, ù tai, rối loạn thị giác, thính lực giảm, thời gian chảy máu kéo dài.
- Hiếm gặp: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens –Johnson, rụng tóc, trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc. Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu. Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bắt thường, nhiễm độc gan. Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Ibuprofen và các thuốc chống viêm không steroid khác làm tăng tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật
- Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của Ibuprofen, nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này.
- Với các thuốc chống viêm không steroid khác tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.
- Methotrexat. Ibuprofen làm tăng độc tính của methotrexat. Furosemid: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu
- Digoxin: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Cần thận trọng khi dùng ibuprofen đối với người cao tuổi.
- Ibuprofen có thể làm các transaminase tăng lên trong máu, nhưng biến đổi này thoảng qua và hồi phục được.
- Rối loạn thị giác như nhìn mở là dấu hiệu chủ quan và có liên quan đến tác dụng có hại của thuốc nhưng sẽ hết khi ngừng dùng ibuprofen, Ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
- Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không sterold (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong.
- Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dũng thuộc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc.
- Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
- Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó.
- Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm liều nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Ibuprofen 400 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
- Các thuốc chống viêm có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Các thuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phối nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đồng sớm ống động mạch trong tử cung. Các thuốc chống viêm cũng ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu. Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này cũng có chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
- Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng khi sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.