Thành phần
- Hoạt chất: Cefuroxim 500mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra: đường hô hấp dưới (viêm phổi và viêm phế quản cấp và mạn), đường hô hấp trên (viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amiđan, viêm họng), đường niệu sinh dục (viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo), da và mô mềm (mủ nhọt, chốc lở).
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng chứng ban đỏ da loang do Borrelia burgdorferi.
Liều dùng
Liều điều trị thông thường là 7 ngày:
Người lớn
- Viêm phế quản hoặc viêm phế quản cấp, nhiễm khuẩn thứ phát hoặc trong nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: uống 250 – 500mg, 12 giờ 1 lần.
- Viêm họng, viêm xoang hàm, viêm amiđan: uống 250mg, 12 giờ một lần.
- Bệnh lậu cổ tử cung, niệu đạo không biến chứng, bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ: uống liều duy nhất 1g.
- Bệnh Lyme mới mắc phải: uống 500mg, ngày 2 lần.
Trẻ em
Thận trọng. Không nghiền nát viên khi cho trẻ uống thuốc:
- Viêm họng, viêm amiđan: uống 250 mg/ngày.
- Viêm tai giữa, chốc lở: uống 250 mg/lần, 2 lần mỗi ngày.
- Hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Dị ứng kháng sinh với nhóm cephalosporin.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Thường gặp: ỉa chảy, ban da dạng sần.
- Ít gặp: phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida; tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính; buồn nôn, nôn; nổi mề đay, ngứa; tăng creatinin trong huyết thanh.
- Hiếm gặp: sốt; thiếu máu tan máu; viêm đại tràng màng giả; ban đỏ đa hình, hội chứng Steven – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc; vàng da, ứ mật, tăng nhẹ AST và ALT; nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ; cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động; đau khớp.
Tương tác với các thuốc khác
- Giảm tác dụng: Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim axetil. Nên dùng cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
- Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ ceturoxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefuroxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc các thuốc khác. Với cefuroxim, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
Mặc dầu cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim nhất là ở người bệnh ốm nặng đang dùng liều tối đa. Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận.
Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng thì trong khi điều trị phải ngừng sử dụng thuốc.
Nên hết sức thận trọng khi kê đơn cefuroxim cho người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Đã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.
Người cao tuổi không phải thận trọng đặc biệt khi uống không quá liều tối đa thông thường 1g mỗi ngày.
Lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc an toàn cho người đang vận hành máy móc hay lái tàu xe.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Cephalosporin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi mang thai. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai còn chưa đầy đủ nên chỉ dùng thuốc cho người mang thai nếu thật cần thiết.
- Phụ nữ đang cho con bú: Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
Bảo quản
- Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.