Thành phần
Eltrombopag 50mg
Công dụng (Chỉ định)
Elopag50 với thành phần chính là Eltrombopag được chỉ định điều trị điều trị các bệnh lý sau:
- Bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính (vô căn) (ITP) từ 1 tuổi trở lên, những người chịu lửa với các phương pháp điều trị khác (ví dụ như corticosteroid, immunoglobulin).
- Bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm virus viêm gan C mạn tính (HCV) trong điều trị giảm tiểu cầu, trong đó mức độ giảm tiểu cầu là yếu tố chính ngăn chặn sự khởi đầu hoặc hạn chế khả năng duy trì liệu pháp dựa trên interferon tối ưu.
- Bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh thiếu máu bất sản nghiêm trọng (SAA) mắc phải điều trị bằng liệu pháp ức chế miễn dịch trước đó hoặc được điều trị trước nhiều và không phù hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
Liều dùng
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân giảm tiểu cầu ở bệnh nhân ITP mạn tính – ( Chế độ liều ban đầu): (Bệnh nhân người lớn và trẻ em 6 tuổi trở lên bị ITP) Khởi đầu Elopag với liều 50 mg mỗi ngày, trừ bệnh nhân có nguồn gốc châu Á ( chẳng hạn như người Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan hoặc Hàn Quốc) hoặc bị suy gan từ nhẹ đến nặng (Trẻ em hạng A, B, C). Các bệnh nhân có nguồn gốc châu Á mắc ITP, khởi đầu Elopag với liều giảm 25 mg mỗi ngày .
Đối với bệnh nhân mắc ITP và suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng (Trẻ em-Pugh Class A, B, C), bắt đầu dùng Elopag với liều giảm 25 mg mỗi ngày một lần. Đối với bệnh nhân có nguồn gốc châu Á bị ITP và suy gan (Trẻ em hạng A, B, C), hãy cân nhắc bắt đầu dùng Elopag với liều giảm 12,5 mg mỗi ngày.
Bệnh nhân nhi mắc ITP từ 1 đến 5 tuổi – Khởi đầu Elopag với liều 25 mg mỗi ngày một lần.
Liều khuyến cáo cho giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C – ( Chế độ liều ban đầu) – Khởi đầu Elopag với liều 25 mg mỗi ngày một lần.
Liều khuyến cáo cho bệnh thiếu máu bất sản nghiêm trọng- (Chế độ liều ban đầu) – Bắt đầu dùng Elopag với liều 50 mg mỗi ngày một lần.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của Eltrombopag lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Dược lý học của eltrombopag không dự báo trước ảnh hưởng bất lợi lên các hoạt động như thế. Cần chú ý ghi nhớ tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và hồ sơ tác dụng không mong muốn của Eltrombopag khi xem xét khả năng thực hiện các công việc đòi hỏi óc phán đoán, các kỹ năng vận động và nhận thức của bệnh nhân.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai:
- Eltrombopag không gây quái thai khi nghiên cứu trên chuột cống và thỏ mang thai nhưng gây ra tỉ lệ mắc thấp chứng xương sườn cổ (biến dạng phôi thai) và giảm trọng lượng thai ở liều gây độc cho mẹ.
- Không có các nghiên cứu có đối chứng tốt và đầy đủ của Eltrombopag trên phụ nữ có thai. Ảnh hưởng của Eltrombopag trên thai người chưa được biết. Chỉ nên dùng Eltrombopag trong thời kì mang thai nếu lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
- Vẫn chưa biết liệu eltrombopag có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên dùng Eltrombopag cho các bà mẹ đang cho con bú trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với nhũ nhi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tính an toàn và hiệu quả của Eltrombopag được chứng minh trong hai nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược (TRA102537 RAISE và TRA100773B) ở người lớn bị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn mạn tính đã được điều trị trước đó. Trong nghiên cứu RAISE, 197 đối tượng được chia ngẫu nhiên 2:1, Eltrombopag (n = 135) và giả dược (n = 62). Các đối tượng dùng thuốc nghiên cứu đến 6 tháng. Trong nghiên cứu TRA100773B, 114 đối tượng được chia ngẫu nhiên và được điều trị đến 42 ngày với hoặc giả dược (n = 38) hoặc Eltrombopag (n = 76).
Hầu hết các phản ứng không mong muốn liên quan đến Eltrombopag là nhẹ đến trung bình, xuất hiện sớm và hiếm khi hạn chế việc điều trị.
Các tác dụng không mong muốn xác định được ở các đối tượng điều trị bằng Eltrombopag được thể hiện bên dưới:
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Phổ biến: Viêm họng, nhiễm khuẩn đường niệu
- Rối loạn hệ tiêu hóa
- Rất phổ biến: Buồn nôn, tiêu chảy
- Phổ biến: Khô miệng, nôn
- Rối loạn gan mật
- Phổ biến: Tăng aspartate aminotransferase, tăng alanine aminotransferase
- Rối loạn da và mô dưới da
- Phổ biến: Rụng tóc, phát ban
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Phổ biến: Đau lưng, đau cơ xương vùng ngực, đau cơ xương, chứng đau cơ
- Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
- Hiện chưa có dữ liệu sau lưu hành thuốc.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Rosuvastatin:
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy eltrombopag không phải là cơ chất cho polypeptide vận chuyển anion hữu cơ, OATP1B1, nhưng là một chất ức chế chất vận chuyển này. Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy eltrombopag là cơ chất và chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP = breast cancer resistance protein). Khi dùng đồng thời Eltrombopag và rosuvastatin trong một nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng, đã có sự tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Khi dùng đồng thời với Eltrombopag, nên xem xét giảm liều rosuvastatin và cần có sự theo dõi chặt chẽ. Trong các nghiên cứu lâm sàng với Eltrombopag, khuyến cáo giảm 50% liều rosuvastatin khi dùng đồng thời rosuvastatin và Eltrombopag. Nên thận trọng khi dùng đồng thời Eltrombopag với các cơ chất OATP1B1 và BCRP khác.
Các cation đa hóa trị (sự tạo phức):
- Eltrombopag tạo phức với các cation đa hóa trị như nhôm, calci, sắt, magnesi, selen và kẽm. Nên dùng các thuốc kháng acid, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm khác có chứa cation đa hóa trị như các sản phẩm bổ sung khoáng chất cách thời gian dùng Eltrombopag ít nhất 4 giờ để tránh sự giảm đáng kể hấp thu eltrombopag.
Tương tác với thức ăn:
- Dùng đơn liều 50mg Eltrombopag với bữa sáng tiêu chuẩn giàu chất béo, giàu năng lượng bao gồm các sản phẩm từ sữa sẽ làm giảm AUC0-∞ eltrombopag huyết tương khoảng 59% (90% CI: 54%, 64%) và Cmax khoảng 65% (90% CI: 59%, 70%). Thức ăn chứa hàm lượng thấp calci [< 50mg calci] bao gồm nước hoa quả, thịt nạc, thịt bò và nước hoa quả không pha thêm (không thêm calci, magnesi, sắt), sữa đậu nành không pha thêm, và ngũ cốc không pha thêm không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ eltrombopag huyết tương, bất kể hàm lượng calo và chất béo thế nào.
Lopinavir/ritonavir:
- Dùng đồng thời Eltrombopag với lopinavir/ritonavir (LPV/RTV) có thể gây giảm nồng độ eltrombopag. Một nghiên cứu trên 40 người tình nguyện khỏe mạnh đã cho thấy dùng đồng thời liều đơn Eltrombopag 100mg với liều lặp lại LPV/RTV 400/100 mg hai lần mỗi ngày gây giảm AUC0-∞ huyết tương của eltrombopag 17 % (90 % CI: 6,6 %; 26,6 %). Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời Eltrombopag với LPV/RTV. Nên theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu để đảm bảo có hướng xử lý liều Eltrombopag thích hợp khi bắt đầu hoặc ngưng điều trị lopinavir/ritonavir.
Thuốc ức chế và thuốc gây cảm ứng CYP1A2 và CYP2C8:
- Eltrombopag được chuyển hóa qua nhiều con đường bao gồm CYP1A2, CYP2C8, UGT1A1 và UGT1A3. Các thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng một enzym đơn độc ít có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ eltrombopag trong huyết tương, trong khi các thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng nhiều enzym có khả năng làm tăng nồng độ eltrombopag (ví dụ fluvoxamin) hoặc giảm nồng độ eltrombopag (ví dụ rifampicin).
Thuốc điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP):
- Các thuốc sử dụng trong điều trị ITP kết hợp với eltrombopag trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm corticosteroid, danazol và/hoặc azathioprin, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) và globulin miễn dịch kháng kháng nguyên D (anti-D immunoglobulin). Cần theo dõi số lượng tiểu cầu khi kết hợp eltrombopag với các thuốc khác điều trị ITP để tránh số lượng tiểu cầu nằm ngoài phạm vi được khuyến cáo.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Hiệu quả và tính an toàn của Eltrombopag chưa được xác lập để sử dụng cho các tình trạng giảm tiểu cầu khác kể cả giảm tiểu cầu do hóa trị và hội chứng loạn sản tủy (MDS).
Theo dõi chức năng gan:
- Sử dụng Eltrombopag có thể gây các bất thường về xét nghiệm gan mật. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Eltrombopag, đã quan sát thấy có tăng alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST) và bilirubin gián tiếp trong huyết thanh.
Sự tăng này hầu hết là nhẹ (Mức độ 1-2), hồi phục được và không kèm theo các triệu chứng đáng kể trên lâm sàng có thể cho thấy suy chức năng gan. Trong hai nghiên cứu có đối chứng với giả dược, các biến cố bất lợi tăng ALT đã được báo cáo ở 5,7% bệnh nhân điều trị với Eltrombopag và 4,0% bệnh nhân điều trị với giả dược.
Đo ALT, AST và bilirubin huyết thanh trước khi bắt đầu Eltrombopag, mỗi 2 tuần trong giai đoạn chỉnh liều và hàng tháng sau khi chọn được liều ổn định. Đánh giá các xét nghiệm huyết thanh bất thường của gan bằng cách xét nghiệm lặp lại trong vòng 3 đến 5 ngày. Nếu xác nhận có bất thường, thì theo dõi các xét nghiệm huyết thanh của gan cho đến khi các bất thường được giải quyết, ổn định, hoặc trở lại mức ban đầu. Ngừng dùng Eltrombopag nếu mức ALT tăng (≥ 3 lần giới hạn bình thường trên (ULN)) và: Có tiến triển, hoặc Dai dẳng ≥ 4 tuần, hoặc Kèm theo tăng bilirubin trực tiếp, hoặc Kèm theo các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan hoặc bằng chứng gan mất bù.
Thận trọng khi dùng Eltrombopag cho bệnh nhân bị bệnh gan. Sử dụng liều Eltrombopag khởi đầu thấp hơn khi dùng Eltrombopag cho bệnh nhân xơ gan (suy gan).
Biến chứng Huyết khối/Huyết khối tắc mạch: Biến cố huyết khối tắc mạch (TEE) có thể xảy ra ở bệnh nhân ITP. Theo lý thuyết, số lượng tiểu cầu trên khoảng bình thường cho thấy có nguy cơ bị biến chứng huyết khối/huyết khối tắc mạch. Trong các thử nghiệm lâm sàng của Eltrombopag, đã quan sát thấy các biến cố huyết khối tắc mạch ở số lượng tiểu cầu thấp và bình thường. Trong các nghiên cứu ITP, đã quan sát thấy có 21 biến cố huyết khối/huyết khối tắc mạch ở 17 trong số 446 bệnh nhân (3,8%). Các biến cố huyết khối tắc mạch bao gồm: Thuyên tắc mạch bao gồm cả thuyên tắc mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, và nghi ngờ PRIND (khiếm khuyết thần kinh do thiếu máu cục bộ có hồi phục và kéo dài).
Thận trọng khi dùng Eltrombopag cho bệnh nhân đã biết có các yếu tố nguy cơ huyết khối thuyên tắc mạch (ví dụ, Yếu tố V Leiden, thiếu hụt yếu tố ATIII, hội chứng kháng phospholipid). Nên theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu và cân nhắc giảm liều hoặc ngừng điều trị với Eltrombopag nếu số lượng tiểu cầu vượt quá mức mục tiêu.
Trong một nghiên cứu có đối chứng ở bệnh nhân giảm tiểu cầu mắc bệnh gan mạn tính (n = 288, nhóm đối tượng nghiên cứu về tính an toàn) trải qua các thủ thuật xâm lấn theo chương trình, nguy cơ huyết khối tĩnh mạch cửa tăng ở bệnh nhân được điều trị với 75mg Eltrombopag một lần hàng ngày trong 14 ngày. 6 trong số 143 (4%) bệnh nhân người lớn mắc bệnh gan mạn tính dùng eltrombopag đã bị biến cố huyết khối thuyên tắc mạch (tất cả trong hệ thống tĩnh mạch cửa) và 2 trong số 145 (1%) đối tượng trong nhóm giả dược bị biến cố huyết khối thuyên tắc mạch (1 đối tượng bị tắc hệ thống tĩnh mạch cửa và 1 đối tượng bị nhồi máu cơ tim). 5 đối tượng được điều trị với eltrombopag bị huyết khối thuyên tắc mạch đã bị biến cố này trong 14 ngày sau khi kết thúc liều dùng eltrombopag và số lượng tiểu cầu trên 200.000 µL.
Chảy máu sau khi ngừng dùng Eltrombopag: Sau khi ngừng dùng Eltrombopag, phần lớn bệnh nhân số lượng tiểu cầu trở về mức ban đầu trong vòng 2 tuần, mà việc này làm tăng nguy cơ chảy máu và trong một số trường hợp có thể dẫn đến chảy máu. Phải theo dõi số lượng tiểu cầu hàng tuần trong 4 tuần sau khi ngừng dùng Eltrombopag.
Sự hình thành reticulin tủy xương và nguy cơ xơ hóa tủy xương: Chất chủ vận thụ thể Thrombopoietin (TPO), bao gồm cả Eltrombopag, có thể tăng nguy cơ phát triển hoặc tiến triển sợi reticulin trong tủy xương.
Trước khi bắt đầu dùng Eltrombopag, kiểm tra kỹ phết máu ngoại vi để xác định mức độ ban đầu của các bất thường hình thái học tế bào. Sau khi xác định liều ổn định Eltrombopag, mỗi tháng cần xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC) và số lượng từng loại bạch cầu (WBC). Nếu quan sát thấy tế bào chưa trưởng thành hoặc loạn sản, kiểm tra phết máu ngoại vi đối với các bất thường hình thái học mới hoặc xấu đi (ví dụ, hồng cầu hình giọt nước mắt và có nhân, bạch cầu chưa trưởng thành) hoặc giảm số lượng tế bào máu. Nếu bệnh nhân có những bất thường hình thái học mới hoặc xấu đi hoặc giảm số lượng tế bào máu, ngừng điều trị bằng Eltrombopag và xem xét việc sinh thiết tủy xương, bao gồm cả nhuộm để tìm xơ hóa.
Bệnh ác tính và sự tiến triển của bệnh ác tính: Có mối quan ngại về mặt lý thuyết rằng các chất chủ vận TPO-R có thể kích thích sự tiến triển của các bệnh máu ác tính đang tồn tại như hội chứng loạn sinh tủy (MDS). Qua các nghiên cứu lâm sàng về ITP (n = 493), không cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ mắc mới các bệnh ác tính hoặc bệnh máu ác tính giữa nhóm bệnh nhân điều trị bằng giả dược và Eltrombopag. Điều này cũng nhất quán với thông tin thu được từ nghiên cứu tiền lâm sàng, mà trong các nghiên cứu này không thấy bằng chứng tăng sinh tế bào ác tính khi ủ chung Eltrombopag với các dòng tế bào MDS, nhiều dòng tế bào bệnh bạch cầu và các dòng tế bào bướu đặc (đại tràng, tuyến tiền liệt, buồng trứng và phổi).
Đục thủy tinh thể:
- Trong các nghiên cứu độc tính của Eltrombopag ở loài gặm nhấm đã quan sát thấy tình trạng đục thủy tinh thể. Mối liên quan lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết. Khuyến cáo nên kiểm tra thường quy tình trạng đục thủy tinh thể cho bệnh nhân.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.