Thành phần
Hoạt chất: Glipizide 5mg
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc được dùng như một chất phụ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục để kiểm soát đường huyết ở người lớn bị đái tháo đường týp 2.
Liều dùng
Như các thuốc hạ đường huyết khác, liều lượng phải được điều chỉnh cho từng cá nhân. Dùng thuốc ngắn hạn có thể đủ để kiểm soát đường huyết trong những giai đoạn mất kiểm soát tạm thời ở bệnh nhân thường được kiểm soát tốt đường huyết bằng chế độ ăn uống.
Liều khởi đầu
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg, uống trước bữa ăn sáng hoặc trưa. Các bệnh nhân đái tháo đường nhẹ, bệnh nhân cao tuổi hoặc những người có bệnh gan có thể bắt đầu dùng liều 2,5 mg.
Chuẩn liều:
- Cần điều chỉnh liều dùng từng nấc 2,5 mg hoặc 5 mg, được xác định tùy theo lượng glucose trong máu cách nhau ít nhất vài ngày. Liều đơn tối đa được khuyến cáo là 15 mg. Nếu thấy không đủ hiệu quả, có thể chia nhỏ liều hàng ngày sẽ có hiệu quả hơn.
- Liều trên 15 mg thường phải được chia ra.
Liều duy trì: Một số bệnh nhân có thể được kiểm soát hiệu quả theo cách dùng một lần một ngày. Tổng liều hàng ngày trên 15 mg thì cần được chia ra. Liều khuyến cáo tối đa là 20 mg mỗi ngày.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả khi dùng cho trẻ em chưa được thiết lập.
Người cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ cao
- Ở người cao tuổi, người suy yếu và suy dinh dưỡng hoặc bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan, liều khởi đầu và duy trì cần phải thận trọng để tránh phản ứng tụt đường huyết.
Người đang dùng các thuốc hạ đường huyết uống khác:
- Cũng như các thuốc hạ đường huyết sulfonylurê khác, không cần giai đoạn chuyển tiếp khi chuyển bệnh nhân sang dùng glipizid. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận (trong 1-2 tuần) về tụt đường huyết khi chuyển từ các thuốc sulfonylurê có thời gian bán thải dài hơn (như chlorpropamid) sang glipizid do tiềm năng tác dụng chồng chéo của thuốc.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
Quá liều
- Chưa có đầy đủ tài liệu về sử dụng quá liều glipizid. Sự quá liều các sulfonylurê bao gồm glipizid có thể gây tụt đường huyết. Các triệu chứng hạ đường huyết nhẹ không làm mất ý thức hoặc các bất thường về thần kinh cần được điều trị tích cực bằng glucose đường uống và điều chỉnh liều lượng thuốc glipizid và / hoặc các chế độ ăn. Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ cho đến khi bác sĩ đảm bảo rằng bệnh nhân đã thoát khỏi vòng nguy hiểm. Các phản ứng tụt đường huyết nặng có hôn mê, co giật hoặc các tổn thương thần kinh khác ít khi xảy ra, nhưng phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện ngay lập tức. Nếu hôn mê do hạ đường huyết được chẩn đoán hoặc hoài nghi, bệnh nhân nên được tiêm tĩnh mạch dung dịch glucose đậm đặc (50%). Tiếp theo cần truyền thêm dung dịch glucose loãng hơn (10%) liên tục với tốc độ có thể duy trì đường huyết ở mức trên 100 mg / dL (5.55 mmol / L). Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ ít nhất 48 giờ và tùy theo tình trạng của bệnh nhân vào lúc này bác sĩ nên quyết định xem có cần theo dõi thêm hay không. Sự thanh thải glipizid khỏi huyết tương có thể kéo dài hơn ở người bị bệnh gan. Do sự liên kết mạnh với protein của glipizid, việc thẩm tách rất có thể sẽ không có lợi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn cảm với glipizid, các sulfonylurê khác hoặc sulfonamid hay bất cứ thành phần nào của thuốc
- Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc insulin, đái tháo đường nhiễm toan thể ceton, hôn mê do đái tháo đường.
- Suy thận hay suy gan nặng.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng miconazol.
- Thai kỳ và cho con bú
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Thường gặp (> 1/100-< 1/10) | ít gặp (> 1/1000-< 1/100) | Tần suất chưa biết rõ | |
Máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán, giảm toàn thể huyết cầu. | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hạ đường huyết. | Hạ natri huyết. | |
Tâm lý | Tình trạng lú lẫn. | ||
Hệ thần kinh | Chóng mặt, mơ màng, run. | Đau đầu. | |
Mắt | Mờ mắt. | Bệnh lưỡng cực, suy giám thị giác, giảm thị lực. | |
Tim mạch | Phù. | ||
Đường tiêu hóa | Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau bụng trên. | Nôn mửa. | Táo bón |
Gan – mật | Vàng da, ứ mật (cần phải ngưng thuốc). | Bất thường chức năng gan, viêm | |
Da và mô dưới da | Chàm. | Viêm da dị ứng, đỏ da, phát ban dạng sởi, ban dát sần, nối mày đay, ngứa ngáy, nhạy cảm ánh sáng. | |
Các rối loạn bẩm sinh, có tính cách gia đình và gen | Bệnh porphyria không cấp. | ||
Tổng quát | Khó ở. | ||
Đang nghiên cứu | Tăng aspartat aminotransferase, tăng lactat dehydrogenase huyết, tăng phosphatase kiềm, tăng urê huyết, tăng Creatinin huyết. |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử trí ADR
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Các chất sau có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết:
Chống chỉ định kết hợp
Miconazol: Tăng tác dụng hạ đường huyết, có thể dẫn đến triệu chứng hạ đường huyết hoặc thậm chí hôn mê.
Không khuyến cáo dùng kết hợp
- Thuốc chống viêm không steroid (như phenylbutazon). Tăng tác dụng hạ đường huyết của các sulfonylurê (thay thế sự gắn kết với protein huyết tương của sulfonylurê và / hoặc giảm sự đào thải sulfonylurê).
- Rượu: Tăng phản ứng hạ đường huyết, có thể dẫn đến tình trạng hôn mê do hạ đường huyết. Cần thận trọng khi kết hợp
- Fluconazol: Tăng thời gian bán thải của sulfonylurê, có thể làm tăng các triệu chứng hạ đường huyết
- Voriconazol: Tuy chưa được nghiên cứu, voriconazol có thể làm tăng nồng độ sulfonylurea trong huyết tương, (ví dụ tolbutamid, glipizid và glyburid) và do đó gây tụt đường huyết. Cần theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu khi dùng cùng lúc.
- Các salicylat (acid acetylsalicylic): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết khi dùng acid acetylsalicylic liều cao (tác dụng hạ đường huyết của acid acetylsalicylic).
- Thuốc ức chế beta: Tất cả các thuốc ức chế beta đều có thể che đậy một số triệu chứng hạ đường huyết (như hồi hộp và nhịp tim nhanh). Hầu hết các thuốc chẹn beta không chọn lọc trên tim làm tăng tần suất và mức độ trầm trọng của hạ đường huyết.
- Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin: Việc sử dụng chất ức chế enzym chuyển angiotensin có thể dẫn đến tác dụng hạ đường huyết tăng lên ở bệnh nhân đái tháođường được điều trị bằng các sulfonylurê
- Cimetidin: Việc sử dụng cimetidin có thể liên quan đến việc giảm đường huyết sau khi ăn ở bệnh nhân được điều trị bằngglipizid.
- Tác dụng hạ đường huyết của các sulfonylurê, nói chung cũng có thể được tăng cường bởi chất ức chế monoamin oxidase, các quinolon và thuốc gắn kết mạnh với protein như sulfonamid, chloramphenicol, probenecid, các coumarin và các fibrat.
- Khi sử dụng (hoặc ngưng sử dụng) những thuốc này cho bệnh nhân đang dùng glipizid, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng hạđường huyết (hoặc mất kiểm soát đường huyết).
Các chất sau có thể dẫn đến tăng đường huyết:
Không khuyến cáo dùng kết hợp
- Danazol: Do tác dụng gây tiểu đường của danazol. Nếu không thể tránh dùng kết hợp, cần cảnh báo cho bệnh nhân phải tự mình theo dõi lượng đường trong máu và nước tiểu. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc chống đái tháo đường trong quá trình điều trị bằng danazol và sau khi ngưng dùng thuốc.
Cần thận trọng khi kết hợp
- Các phenothiazin (như chlorpromazin) với liều cao (> 100 mg / ngày): Làm tăng nồng độ đường trong máu (do giảm sựphóng thích insulin).
- Các corticosteroid: Làm tăng đường huyết.
- Các thuốc giống giao cảm (ritodrin, salbutamol, terbutalin): Làm tăng nồng độ glucose huyết do kích thích thụ thể beta-2-adrenergic.
- Các progestogen: Do tác dụng gây tiểu đường ở liều cao của các progestogen. Cần cảnh báo cho bệnh nhân phải tự mình theo dõi lượngđường trong máu và nước tiểu. Có thể điều chỉnh liều của thuốc chống đái tháo đường trong quá trình điều trị hoặc ngưng điều trị bằng các thuốc thần kinh, các corticoid hoặc progestogen.
- Các thuốc khác: Các thuốc khác có thể gây tăng đường huyết và dẫn đến mất kiểm soát đường huyết bao gồm các thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, các sản phẩm chứa tuyến giáp, estrogen, thuốc ngừa thai đường uống, phenytoin, acid nicotinic, thuốc ức chế calci và isoniazid. Khi dùng hoặc ngưng sử dụng những loại thuốc này cho bệnh nhân đang dùng glipizid, cần theo dõi chặt chẽ vấn đề tụt đường huyết.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD)
- Vì glipizid thuộc nhóm thuốc sulfonylurê, cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân thiếu G6PD. Điều trị cho bệnh nhân thiếu hụt G6PD bằng các thuốc sulfonylurê có thể dẫn đến thiếu máu huyết tán và nên chọn dùng một phương pháp thay thế khác.
Tụt đường huyết
- Tất cả các thuốc sulfonylurê có khả năng gây tụt đường huyết trầm trọng. Suy thận hoặc suy gan có thể làm tăng nồng độ glipizid trong máu và suy gan có thể làm giảm khả năng tân tạo glucose, cả hai đều làm tăng nguy cơ phản ứng tụt đườnghuyết nghiêm trọng. Bệnh nhân cao tuổi, suy nhược hoặc suy dinh dưỡng và những người bị suy giảm chức năng thượng thận hoặc tuyến yên đặc biệt nhạy cảm với tác dụng hạ đường huyết của thuốc hạ đường huyết.
- Tụt đường huyết có thể khó nhận ra ở người cao tuổi và ở những người đang dùng thuốc ức chế beta-adrenergic. Tụt đườnghuyết có nhiều khả năng xảy ra khi ăn uống không đủ calori, sau khi tập thể dục gắng sức hoặc kéo dài, khi uống rượu hoặc khi dùng nhiều hơn một loại thuốc hạ đường huyết.
Mất kiểm soát đường huyết
- Khi một bệnh nhân đã ổn định với chế độ dùng thuốc tiểu đường bị phơi nhiễm với stress như sốt, chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc phẫu thuật, có thể làm mất kiểm soát đường huyết. Trong những thời điểm đó, có thể cần phải ngừng sử dụng glipizid và điều trị bằng insulin.
- Hiệu quả của bất kỳ thuốc hạ đường huyết uống nào, bao gồm glipizid, tác dụng làm hạ đường huyết xuống mức mong muốn bị giảm ở một số bệnh nhân trong một khoảng thời gian, có thể là do sự tiến triển độ nặng của bệnh hoặc do sự đáp ứng với thuốc bị giảm. Hiện tượng này được gọi là thất bại thứ phát, để phân biệt với thất bại tiên phát, khi thuốc khônghiệu quả với một bệnh nhân ngay khi mới bắt đầu dùng thuốc. Cần điều chỉnh liều thích đáng và tuân thủ chế độ ăn uống đầy đủ trước khi phân loại bệnh nhân là một thất bại thứ phát.
Bệnh thận và bệnh gan
- Dược động học và / hoặc dược lực học của glipizid có thể bị ảnh hưởng ở bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc chức năng gan. Nếu tình trạng tụt đường huyết xảy ra ở những bệnh nhân này, có thể cần phải nhập viện để được xử trí thích hợp và kéo dài.
Thông tin bệnh nhân cần chú ý
- Bệnh nhân cần được thông báo về những nguy cơ và lợi ích tiềm tàng của glipizid và các phương thức điều trị thay thế. Họ cũng nên được thông báo về tầm quan trọng của việc tuân thủ hướng dẫn về chế độ ăn uống, chương trình tập thể dục đều đặn và thường xuyên kiểm tra lượng đường trong nước tiểu và / hoặc đường huyết.
- Những nguy cơ về tụt đường huyết, các triệu chứng và điều trị, và những điều kiện dẫn đến sự tiến triển của bệnh cần đượcgiải thích cho bệnh nhân và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm. Sự thất bại tiên phát và thứ phát cũng cần được giải thích.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Cần theo dõi định kỳ lượng đường trong máu và nước tiểu. Đo lượng glycosylated hemoglobin có thể là hữu ích.
Lactose
- Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrat, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose
Lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về tác dụng của glipizid đối với khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy rằng glipizid có thể ảnh hưởng đến những khả năng này. Bệnh nhân cần phải hiểu biết về các triệu chứng tụt đường huyết và phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt là khi chưa đạt được sự ổn định đường huyết tối ưu, như khi thay đổi từ thuốc này sang thuốc khác hoặc khi sử dụng thuốc không đều đặn
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Glipizid được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai.
- Thuốc đã được phát hiện thấy là có độc tính nhẹ cho bào thai trong các nghiên cứu về sinh sản ở chuột. Không có tác dụnggây quái thai ở chuột hoặc thỏ
- Hạ đường huyết nặng kéo dài (từ 4- 10 ngày) đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh được sinh ra từ các bà mẹ dùng thuốc sulfonylurê vào lúc sinh.
- Do các thông tin gần đây cho thấy nồng độ glucose máu bất thường trong thai kỳ có liên quan đến tỷ lệ mắc các tật bất thường bẩm sinh cao hơn, nên nhiều chuyên gia khuyến cáo rằng nên sử dụng insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì nồng độ đường trong máu càng gần với bình thường càng tốt.
Thời kỳ cho con bú:
- Chưa có đầy đủ dữ liệu về thuốc bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, glipizid là chống chỉ định dùng cho phụ nữ cho con bú
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.