Thành phần Mynoline
- Minocyclin (dưới dạng Minocyclin hydroclorid) 100 mg
Tác dụng Mynoline
- Minocycline là kháng sinh phổ rộng, tác dụng lên nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương, cả ưa khí và kị khí xoắn khuẩn và vi khuẩn nội bào.
- Cơ chế tác dụng Minocycline có tác dụng kìm khuẩn là do ức chế sự tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào phần 30S xủa ribosom nên ức chế gắn aminoacyl-ARNy mới vào vị trí tiếp nhận.
- Có nhiều ưu điểm so với kháng sinh khác cùng nhóm tetracyclin, như hấp thu nhanh, hấp thu không phụ thuộc thức ăn, thời gian bán thải dài, ít tác dụng ngoại ý ở ống tiêu hóa vẫn còn hiệu lực kể cả khi vi khuẩn đã kháng các kháng sinh tetracyclin khác.
Chống chỉ định Mynoline
Khi penicillin bị chống chỉ định, Minocycline là thuốc được chọn thay thế để điều trị các trường hợp nhiễm trùng sau đây:
- Nhiễm Neisseria gonorrhoeae ở phụ nữ.
- Bệnh giang mai.
- Ghẻ cóc do Treponema pertenue.
- Bệnh nhiễm Listeria.
- Bệnh than do Bacillus anthracis.
- Viêm họng Vincent’s.
- Fusobacterium fusiforme.
- Bệnh do Actinomyces israelli.
- Những nhiễm trùng do Clostridium.
- Viêm nang lông.
- Ðiều trị phòng ngừa cho người mang mầm bệnh Neisseria meningitidis không triệu chứng lâm sàng nhằm loại trừ vi trùng này từ vùng mũi hầu. Nên làm các xét nghiệm chẩn đoán như xác định type huyết thanh, tính nhạy cảm của vi trùng để đánh giá mức độ nhiễm và chọn cách điều trị đúng. Việc dùng Minocycline để điều trị phòng ngừa chỉ nên dành cho những trường hợp có nguy cơ cao viêm màng não do meningococci. (Minocin uống không chỉ định điều trị nhiễm trùng do meningococci).
- Mặc dù chưa có nghiên cứu so sánh về hiệu quả lâm sàng, nhưng một số dữ kiện lâm sàng đã chứng minh rằng Minocycline có hiệu quả tốt trong điều trị nhiễm trùng do Mycobacterium marium.
Các nhiễm trùng toàn thân do vi khuẩn nhạy cảm:
- Sốt chấm núi Rocky.
- Sốt thương hàn.
- Sốt Q.
- Sốt do Rickettsiae.
- Nhiễm trùng đường hô hấp do Mycoplasma pneumoniae.
- Viêm hạch bạch huyết do Chlamydia trachomatis.
- Sốt vẹt (ornithocis) do Chlamydia psittaci.
- Bệnh mắt hột do Chlamydia trachomatis, mặc dù vi trùng không có trong chất bài tiết, đánh giá bằng MD huỳnh quang.
- Viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis.
- Viêm niệu đạo không do lậu cầu, viêm nội mạc cổ tử cung, viêm trực tràng ở người lớn do Ureaplasma urealyticum hoặc Chlamydia trachomatis.
- Sốt tái phát do Borrelia recurrentis.
- Bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi.
- Dịch hạch do Yersinia pestis.
- Bệnh thỏ do Francisella tularensis.
- Dịch tả Vibrio cholerae.
- Nhiễm Campylobacter fetus.
- Bệnh Brucell (dùng kèm streptomycin).
- Nhiễm Bartonella bacilliformis.
- U hạt vùng bẹn do Calymmatobacterium granulomatis.
Minocycline được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng sau đây khi đã kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn:
- Vi khuẩn Gr(-): Escherichia coli, Enterobacter aerogenes, Shigella species, Acinetobacter species; nhiễm trùng đường hô hấp do Haemophilus influenza; nhiễm trùng đường hô hấp hay nhiễm trùng đường niệu do Klebsiella species.
Vi khuẩn Gr(+):
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên do Streptococcus pneumoniae.
- Nhiễm trùng da và các cấu trúc da do Staphylococcus aureus. Minocycline không phải là thuốc được chọn ưu tiên điều trị các loại nhiễm trùng do Staphylococci.
- Viêm niệu đạo không biến chứng ở nam giới do nhiễm Neisseria gonorrhoeae và các nhiễm trùng khác do gonococcus mà không dùng được penicillin.
Chống chỉ định Mynoline
- Chống chỉ định cho người phản ứng với tetracycline.
Thận trọng lúc dùng Mynoline
Tổng quan:
- Cũng như đối với các chế phẩm kháng sinh khác, sử dụng thuốc này có thể tạo nên sự tăng quá mức các loại vi sinh vật không nhạy cảm kể cả nấm. Nếu xuất hiện bội nhiễm phải ngưng thuốc và điều trị thích hợp.
- U giả đại não (tăng áp lực nội sọ lành tính) ở người trưởng thành biểu hiện lâm sàng thường gặp là nhức đầu và nhìn mờ, ở trẻ em biểu hiện là thóp phồng. Trong cả hai trường hợp này và các triệu chứng liên quan thường biến mất nhanh sau khi ngưng tetracycline, khả năng bị di chứng lâu dài vẫn có thể xảy ra.
Thông tin cho bệnh nhân:
- Biểu hiện tăng nhạy cảm ánh sáng đã xảy ra trong vài trường hợp dùng tetracycline, hiếm xảy ra với Minocycline. Bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc tia cực tím nên được thông báo trước là phản ứng này có thể xảy ra khi dùng thuốc, và nên ngưng điều trị khi dấu hiệu nổi mẩn đỏ da đầu tiên xuất hiện.
- Những bệnh nhân có triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, phải cẩn thận khi lái xe hoặc điều khiển máy móc trong lúc đang uống minocycline.
- Dùng chung tetracycline và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai.
Các xét nghiệm cần thiết:
- Trong bệnh hoa liễu khi nghi ngờ có giang mai đi kèm thì nên soi kính hiển vi nền đen trước khi bắt đầu điều trị và làm xét nghiệm máu lặp lại mỗi tháng trong ít nhất 4 tháng.
- Khi điều trị lâu dài, nên làm xét nghiệm định kỳ để đánh giá chức năng các hệ cơ quan như hệ tạo máu, thận và gan.
Sử dụng cho trẻ em:
- Hiệu quả và độ an toàn cho trẻ em dưới 8 tuổi chưa được nghiên cứu.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
- Ảnh hưởng của Minocycline trên quá trình mang thai và sinh sản hiện chưa được biết.
Lúc nuôi con bú:
- Tetracycline được tiết ra trong sữa.
- Do khả năng xuất hiện những phản ứng phụ trầm trọng cho trẻ bú sữa mẹ có tetracycline, nên phải cân nhắc xem có cần ngưng thuốc hay không và nên tính toán cả tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc Mynoline
- Vì Tetracycline làm giảm hoạt tính của prothrombin trong huyết tương nên bệnh nhân đang điều trị chống đông phải được giảm liều thuốc chống đông.
- Vì trụ sinh có thể ảnh hưởng lên hiệu quả của penicillin nên tránh dùng chung thuốc tetracycline với penicillin.
- Các thuốc antacid chứa nhôm, canxi hoặc magnesium hoặc các chế phẩm có chứa sắt làm giảm sự hấp thu các thuốc nhóm tetracycline.
- Dùng tetracycline cùng với methroxyflurane có thể gây nhiễm độc thận trầm trọng.
- Dùng chung tetracycline và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai, gây chảy máu giữa kỳ kinh.
- Ảnh hưởng trên xét nghiệm cận lâm sàng:
- Minocycline làm tăng giả tạo lượng catecholamin trong nước tiểu do ảnh hưởng lên quá trình phát huỳnh quang.
Tác dụng phụ Mynoline
- Do Minocycline uống hấp thu gần như hoàn toàn nên tác dụng phụ trên các đoạn ruột thấp đặc biệt là tiêu chảy rất ít thấy. Những tác dụng phụ sau đây đã được quan sát thấy trên bệnh nhân uống Minocycline:
- Trên đường ruột: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm thanh thiệt, nuốt khó, viêm ruột, viêm tụy và các tổn thương viêm (bệnh do Monilia) trong vùng sinh dục-trực tràng, tăng các men gan và hiếm hơn là viêm gan đã được báo cáo. Một số trường hợp hiếm, viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng Minocycline dạng viên nhộng và viên nén. Phần lớn những bệnh nhân này uống thuốc ngay trước khi đi ngủ.
- Trên da: Nổi mẩn dạng hồng ban, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson và viêm da tróc vẩy hiếm xuất hiện. Nhạy cảm ánh sáng. Xạm da và niêm mạc.
- Ðộc tính thận: Tăng BUN có liên quan đến liều lượng.
- Phản ứng tăng cảm: Nổi mề đay, phù mạch máu thần kinh, đau nhiều khớp, phản vệ, mẩn đỏ dạng phản vệ, viêm màng ngoài tim, làm nặng thêm Lupus ban đỏ hệ thống và hiếm hơn thâm nhiễm Eosinophil.
- Máu: Thiếu máu huyết tán, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu Neutrophil và Eosinophil.
- Hệ thần kinh trung ương: Thóp phồng ở trẻ em và bướu giả đại não ở người lớn (tăng áp lực nội sọ lành tính).
Các tác dụng phụ khác:
- Khi dùng thời gian quá lâu tetracycline gây đổi màu tuyến giáp thành nâu đen khi quan sát trên kính hiển vi. Không gây bất thường chức năng tuyến giáp ở người.
- Ðổi màu răng ở trẻ dưới 8 tuổi, hiếm gặp ở người lớn.
Liều lượng – cách dùng Mynoline
- Liều dùng và số lần dùng của Minocycline khác với những tetracycline khác. Vượt quá liều đề nghị có thể đưa đến tăng nguy cơ tác dụng phụ.
- Viên Minocycline nên được uống ít nhất 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
- Việc điều trị nên được tiếp tục ít nhất 24-48 giờ sau khi giảm các triệu chứng nhiễm trùng và sốt.
- Trong điều trị nhiễm Streptococcus, thời gian điều trị tối thiểu là 10 ngày.
Người lớn:
- Liều thông thường của Minocycline là 100mg mỗi 12 giờ. Cách khác, nếu thích uống nhiều lần hơn, uống 50mg mỗi lần, 4 lần/ngày.
Mụn trứng cá thông thường:
- 100mg mỗi ngày 1 liều duy nhất hoặc chia nhiều liều. Thời gian điều trị thay đổi tùy vào sự đáp ứng. Minocycline đã dược dùng điều trị an toàn cho bệnh nhân bị mụn trong suốt thời gian trên 6 tháng.
Viêm niệu đạo không do lậu cầu:
- 100mg mỗi ngày, liều duy nhất hoặc chia nhiều liều, điều trị suốt 10-14 ngày.
Bệnh lậu:
Ðàn ông trưởng thành:
- 200mg liều khởi đầu, tiếp theo 100mg mỗi 12 giờ, ít nhất 4 ngày, cấy nước tiểu kiểm tra trong vòng 2-3 ngày sau khi ngưng thuốc.
Phụ nữ trưởng thành:
- Ðược điều trị 10-14 ngày với liều tương tự như chỉ định cho đàn ông.
Nhiễm trùng toàn thân:
- Liều thường dùng của Minocycline là 100mg mỗi 12 giờ.
Dự phòng cho người nhiễm não mô cầu không triệu chứng:
- 100mg, 2 lần/ngày trong suốt 5 ngày, sau đó thường kèm theo một đợt điều trị Rifampicin.
Bệnh giang mai:
- Liều thông thường của Minocycline được uống trong suốt thời gian 10-15 ngày, tiếp theo đề nghị làm xét nghiệm kiểm tra.
Nhiễm M. marinum:
- Mặc dù không xác định được liều tối ưu, nhưng liều đề nghị là 100mg, ngày 2 lần suốt 6-8 tuần hữu hiệu trong chừng mực một số trường hợp.
Trẻ em:
- Liều Minocycline đề nghị cho trẻ em trên 8 tuổi là 50mg mỗi 12 giờ. Minocin không được đề nghị cho trẻ em dưới 8 tuổi.
Người già:
- Minocycline có thể được dùng với liều đề nghị như trên cho người già ngay cả người suy giảm chức năng thận nhẹ đến vừa.
- Uống một lượng nước đầy đủ cùng với viên nang/viên nén thuốc nhóm tetracycline được đề nghị để giảm nguy cơ kích thích và loét thực quản. Với bệnh nhân suy giảm chức năng thận tổng liều nên được giảm bằng cách giảm liều mỗi lần dùng và/hoặc kéo dài thời gian giữa các liều.
Qúa liều Mynoline
- Nên ngưng thuốc, điều trị triệu chứng kết hợp các biện pháp hỗ trợ.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.