Thành phần
- Paracetamol: 325 mg
- Tramadol hydroclorid: 37,5 mg
Công dụng (Chỉ định)
- Ultradol được chỉ định để điều trị triệu chứng đau vừa đến nặng.
Liều dùng
- 2 viên cứ sau 4 đến 6 giờ khi cần thiết để giảm đau, tối đa là 8 viên mỗi ngày.
- Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút: Không quá 2 viên mỗi 12 giờ.
Cách sử dụng: Ultradol được dùng bằng đường uống.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với tramadol hoặc opioid, paracetamol hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị thiếu máu hoặc bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
- Bệnh nhân thiếu hụt glucose–6–phosphat dehydrogenase.
- Nhiễm độc cấp tính với rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau tác dụng trung ương, thuốc phiện hoặc thuốc hướng thần.
- Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngừng thuốc.
- Suy gan nặng.
- Suy hô hấp nặng.
- Động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Nghiện thuốc phiện.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Thường gặp: Khó chịu. Giãn mạch (hạ huyết áp). Lo lắng, bồn chồn, lú lẫn, rối loạn phối hợp, hưng phấn, hồi hộp, rối loạn giấc ngủ. Nôn, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, chướng bụng, táo bón. tăng trương lực cơ. Rối loạn thị lực. Triệu chứng mãn kinh, tiểu nhiều, bí tiểu .
- Ít gặp: Phát ban, rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, nhiễm độc thận khi lạm dụng kéo dài .
Tương tác với các thuốc khác
Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế tái hấp thu serotonin:
- Sử dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.
Dùng với carbamazepine:
- Sử dụng đồng thời tramadol hydrochloride với carbamazepine làm tăng đáng kể sự chuyển hóa tramadol. Tác dụng giảm đau của tramadol trong thuốc có thể bị giảm sút với các bệnh nhân uống carbamazepine.
Dùng với quinidine:
- Tramadol được chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có tác dụng) bằng CYP2D6. Uống quinidine cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol. Kết quả lâm sàng của tương tác này không rõ.
Dùng với các chất thuộc nhóm warfarin:
- Theo nguyên tắc y tế, phải định kỳ đánh giá thời gian đông máu ngoại lai khi dùng đồng thời với các thuốc này do ghi nhận INR (international normalized ratio – chỉ số bình thường quốc tế) tăng ở một số bệnh nhân.
Dùng với các chất ức chế CYP2D6:
- Các nghiên cứu trong ống nghiệm về tương tác thuốc trên microsome của gan người cho thấy uống cùng với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine và amitriptyline có thể làm hạn chế chuyển hóa tramadol.
Dùng với cimetidine:
- Dùng đồng thời với cimetidine chưa được nghiên cứu. Sử dụng đồng thời tramadol với cimetidine không làm thay đổi tính chất dược động học của tramadol trên phương diện lâm sàng.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Uống quá nhiều rượu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc gan; tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Nên thận trọng khi dùng Ultradol cho:
- Bệnh nhân bị thiếu máu từ trước;
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, người nhạy cảm, nghiện rượu;
- Bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp, bệnh nhân tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu;
- Bệnh nhân bị động kinh, những người có tiền sử co giật hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị động kinh (ví dụ: chấn thương đầu, rối loạn chuyển hóa, cai rượu và ma túy, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương);
- Bệnh nhân phụ thuộc vào thuốc chủ vận dạng thuốc phiện hoặc bệnh nhân đang sử dụng thuốc chủ vận dạng thuốc phiện trong thời gian dài;
- Bệnh nhân dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (ví dụ: rượu, thuốc gây mê, phenothiazin, thuốc an thần và thuốc ngủ, thuốc giảm đau tác dụng trung ương khác, thuốc chủ vận dạng thuốc phiện); thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc chống trầm cảm ba vòng, hợp chất ba vòng khác hoặc thuốc chủ vận opiate khác, thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO), thuốc chống loạn thần hoặc các loại thuốc khác làm giảm ngưỡng co giật.
- Sử dụng naloxone ở bệnh nhân quá liều tramadol cũng có thể làm tăng nguy cơ co giật.
- Các triệu chứng rút tiền có thể xảy ra nếu ngừng Ultradol đột ngột.
- Các bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng da nghiêm trọng được gọi là hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) hoặc hội chứng Lyell, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Ultradol chỉ nên được sử dụng trong khi mang thai nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Thuốc này không được khuyến cáo cho các bà mẹ cho con bú.
- Ultradol làm giảm sự tỉnh táo nên không được dùng Ultradol khi lái xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao.
Bảo quản
- Bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.