Thành phần
Mỗi viên nang có chứa:
- Morphine sulfate: 30mg;
- Tá dược vừa đủ.
Công dụng (Chỉ định)
Các trường hợp đau nhiều hoặc do không đáp ứng với thuốc giảm đau khác:
- Đau sau phẫu thuật.
- Đau sau chấn thương.
- Đau ở thời kì cuối của bệnh, đau do ung thư.
- Cơn đau gan, đau thận( nhưng morphin có thể làm tăng co thắt).
- Đau trong sản khoa.
- Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
Liều dùng
Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ:
- Liều uống trung bình là 1 viên 30mg, cứ 12 giờ một lần. Liều thay đổi tùy theo mức độ đau. Nếu đau nhiều hoặc đã quen thuốc, liều có thể tăng lên 60mg, 90mg hoặc phối hợp morphin với thuốc khác để được kết quả mong muốn.
- Đợt điều trị thông thường không quá 7 ngày.
- Đối với bệnh nhân đã tiêm morphin, liều uống phải đủ cao để bù cho tác dụng giảm đau giảm đi khi uống. Liều có thể tăng lên 50-100%. Cần thay đổi liều theo từng người bệnh, do có khác nhau giữa các cá thể.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quên liều
- Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp đó. Không dùng gấp đôi liều.
Quá liều
Triệu chứng:
- Ức chế hô hấp, co khít đồng tử, hạ huyết áp, tăng thân nhiệt, hôn mê, có thể rất nặng hoặc tử vong.
Xử trí:
- Hồi sức tăng cường tim và hô hấp ở đơn vị cấp cứu chuyên khoa, hỗ trợ hô hấp.
- Điều trị đặc biệt bằng các thuốc kháng morphin:
- Nalorphin: 5-10 mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cứ 15 phút 1 lần tiêm, cho đến tổng liều 40mg.
- Naloxon: Tiêm tĩnh mạch 0,4 mg, cứ 2-4 phút 1 lần nếu cần, cho đến tổng liều không quá 4mg.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Suy hô hấp.
- Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
- Suy gan nặng.
- Chấn thương nặng hay tăng áp lực nội sọ.
- Trạng thái co giật.
- Nhiễm độc rượu cấp hoặc mê sảng rượu cấp.
- Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
- Đang dùng các chất ức cheess monoaminoxidase( IMAO).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Khoảng 20% người bệnh buồn nôn và nôn. Phần lớn tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng.
- Nguy cơ các phản ứng kiều phản vệ là do morphin có tác dụng giải phóng trực tiếp histamine.
- Nghiện thuốc có thể xuất hiện sau khi dùng liều điều trị 1-2 tuần. Có những trường hợp cai nghiện chỉ sau 2-3 ngày.
- Hội chứng cai thuốc: Xảy ra trong vài giờ sau khi ngừng một đợt điều trị dài và đạt tới đỉnh điểm sau trong vòng 36-72 giờ.
Thường gặp, ADR>1/100:
- Toàn thân: Ức chế thần kinh.
- Nội tiết: Tăng tiết hormone chống bài niệu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn( khoảng 20%), táo bón.
- Tiết niệu: Bí đái.
- Mắt: Co đồng tử.
Ít gặp ADR> 1/1000:
- Thần kinh: Ức chê hô hấp, bồn chồn, khó chịu, yếu cơ.
- Gan: Co thắt túi mật.
- Hô hấp: Co thắt phế quản.
- Tiết niệu: Co thắt bàng quang.
- Da: Ngứa.
Hiếm gặp, ADR<1/1000:
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế đứng.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Không phối hợp với các thuốc IMAO, vì phối hợp có thể gây trụy tiêm mạch, tăng huyết áp tăng thân nhiệt, dẫn đến hôn mê và tử vong. Morphin chỉ được sử dụng khi dừng thuốc IMAO ít nhất 15 ngày.
- Các thuốc vừa chủ vận vừa đối kháng morphin( như buprenorphine, nalbuphin, pentazocin) làm giảm tác dụng giảm đau do morphin cho chẹn cạnh tranh với thụ thể.
- Rượu làm tăng tác dụng an thần của morphin.
- Các dẫn chất khác của morphin, các thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng(amitriptyline, clomipramin), các kháng histamin H1 có tác dụng an thần, các barbiturate, benzodiazepine, thuốc liệt an thần (neuroleptic), clonidin cùng dẫn chất, làm tăng tác dụng ức chế thần kinh của morphin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Morphin phải dùng với liều nhỏ nhất mà có tác dụng và càng ít thường xuyên nếu có thể, để tránh nghiện. Nguy cơ nghiện thuốc rất cao nếu dùng thuốc liên tục trên 7 ngày.
- Ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng một đợt lâu, sẽ xuất hiện hội chứng cai thuốc.
- Thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, người suy gan, suy thận, giảm chức năng tuyến giáp, suy thượng thận, sốc, người rối loạn tiết niệu- tiền liệt(nguy cơ bí đái), hen, tăng áp lực nội sọ( chấn thương đầu), bệnh nhược cơ.
- Thuốc gây phản ứng dương trong xét nghiệm doping trong thể thao.
- Để giảm đau trong sản khoa, phải điều chỉnh liều để tránh ức chế hô hấp cho trẻ sơ sinh.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Các thuốc giảm đau kiểu morphin gây ức chế hô hấp ở thai nhi, do thuốc qua được nhau thai. Thải trừ morphin ở thai nhi rất chậm. Không được dùng morphin cho người mẹ vào 3- 4 giờ trước khi đẻ.
- Nếu mẹ bị nghiện hoặc dùng morphin kéo dài trong khi mang thai, trẻ đẻ ra sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện như co giật, kích thích, nôn và thậm chí tử vong.
Thời kỳ cho con bú:
- Nhiều thông báo trước đây cho biết chỉ có một lượng rất nhỏ morphin bài tiết vào sữa mẹ và còn chưa biết có ý nghĩa lâm sàng hay không. Những nghiên cứu mới đây cho biết trẻ nhỏ bú mẹ nhận được khoảng 0,8% – 12% liều thuốc dùng cho mẹ. Do đó, nên ngừng cho con bú, nếu mẹ dùng morphin.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc làm giảm sự tỉnh táo, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy.
Bảo quản
- Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, dưới 30 độ C.
- Để xa tầm tay trẻ em.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.