Thành phần
- Acid Ascorbic 250mg
- Tá dược v.đ 1 viên nén dài bao phim
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính
- Phòng và điều trị bệnh scorbut.
- Bổ sung vào khẩu phần ăn cho người ăn kiêng.
Chỉ định phụ
- Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia.
- Methemoglobin huyết vô căn.
- Acid hoá nước tiểu.
Liều lượng
Trẻ em
- Bệnh thiếu vitamin C (scorbut): 100 – 300mg/ngày, chia làm nhiều lần.
- Toan hóa nước tiểu: 500mg cách 6 – 8 giờ/lần.
- Bổ sung vào chế độ ăn: thay đổi từ 35 – 100 mg/ngày.
Người lớn
- Bệnh thiếu vitamin C (scorbut): 100 – 250mg/lần, 1 – 2 lần/ngày.
- Toan hóa nước tiểu: 4 – 12g/ngày chia 3 – 4 lần.
- Bổ sung vào chế độ ăn: thay đổi từ 50 – 200mg/ngày.
- Methemoglobin – huyết vô căn: 300 – 600mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.
- Phòng và điều trị cảm lạnh: 1 – 3 g/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống
Quá liều
- Triệu chứng: sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
- Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
- Dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thành phần
- Acid Ascorbic 250mg
- Tá dược v.đ 1 viên nén dài bao phim
Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao Để xa tầm tay trẻ em
Phụ nữ có thai và cho con bú
Acid ascorbic đi qua được nhau thai, nồng độ máu trong dây rốn gấp 2 – 4 lần nồng độ trong máu mẹ. Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Người lái xe và vận hành máy móc
Sử dụng thận trọng vì thuốc có thể gây buồn ngủ.
Lưu ý và thận trọng
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc. Uống liều lớn Vitamin C trong thời gian mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh. Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C, Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu. Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase dùng liều cao vitamin C tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Sử dụng quá mức và kéo dài các chế phẩm chứa vitamin C uống có thể gây nên sự ăn mòn men răng. Có thể gây tan máu ở trẻ sơ sinh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase. Cần cân nhắc cho bệnh nhân đang phải ăn hạn chế muối khi sử dụng vitamin C ở dạng muối natri ascorbat. Mỗi gam natri ascorbat chứa khoảng 5mEq natri. Dùng thận trọng với người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và rối loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt). Acid ascorbic phân bố trong sữa mẹ. Sữa của người mẹ có chế độ ăn bình thường chứa 40 – 70 microgam vitamin C/ml, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Tương tác thuốc
Khi phối hợp Vitamin C với sắt, tăng hấp thu sắt. Dùng đồng thời với Aspirin làm tăng bài tiết Vitamin C và giảm bài tiết Aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác. Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12. Vitamin C có thể làm giảm hấp thụ selen (uống cách nhau ít nhất 4 giờ). Vitamin C có thể làm tăng tác dụng của nhôm hydroxyd và làm giảm tác dụng của amphetamin. Vì vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa – khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase. Có một vài báo cáo vitamin C làm giảm tác dụng chống đông máu của warfarin, nhưng không chắc chắn.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tăng oxalat – niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra tiêu chảy. Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
Dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
Quá liều
Triệu chứng: sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống
Người lớn
Bệnh thiếu vitamin C (scorbut): 100 – 250mg/lần, 1 – 2 lần/ngày. Toan hóa nước tiểu: 4 – 12g/ngày chia 3 – 4 lần. Bổ sung vào chế độ ăn: thay đổi từ 50 – 200mg/ngày. Methemoglobin – huyết vô căn: 300 – 600mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ. Phòng và điều trị cảm lạnh: 1 – 3 g/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.
Liều lượng
Trẻ em
Bệnh thiếu vitamin C (scorbut): 100 – 300mg/ngày, chia làm nhiều lần. Toan hóa nước tiểu: 500mg cách 6 – 8 giờ/lần. Bổ sung vào chế độ ăn: thay đổi từ 35 – 100 mg/ngày.
Chỉ định phụ
Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia. Methemoglobin huyết vô căn. Acid hoá nước tiểu.
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính
Phòng và điều trị bệnh scorbut. Bổ sung vào khẩu phần ăn cho người ăn kiêng.
- Khi phối hợp Vitamin C với sắt, tăng hấp thu sắt.
- Dùng đồng thời với Aspirin làm tăng bài tiết Vitamin C và giảm bài tiết Aspirin trong nước tiểu.
- Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương.
- Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
- Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
- Vitamin C có thể làm giảm hấp thụ selen (uống cách nhau ít nhất 4 giờ).
- Vitamin C có thể làm tăng tác dụng của nhôm hydroxyd và làm giảm tác dụng của amphetamin.
- Vì vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa – khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.
- Có một vài báo cáo vitamin C làm giảm tác dụng chống đông máu của warfarin, nhưng không chắc chắn.
Lưu ý và thận trọng
- Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc. Uống liều lớn Vitamin C trong thời gian mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
- Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C, Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase dùng liều cao vitamin C tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
- Sử dụng quá mức và kéo dài các chế phẩm chứa vitamin C uống có thể gây nên sự ăn mòn men răng.
- Có thể gây tan máu ở trẻ sơ sinh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
- Cần cân nhắc cho bệnh nhân đang phải ăn hạn chế muối khi sử dụng vitamin C ở dạng muối natri ascorbat. Mỗi gam natri ascorbat chứa khoảng 5mEq natri.
- Dùng thận trọng với người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và rối loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
- Acid ascorbic phân bố trong sữa mẹ. Sữa của người mẹ có chế độ ăn bình thường chứa 40 – 70 microgam vitamin C/ml, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Sử dụng thận trọng vì thuốc có thể gây buồn ngủ.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Acid ascorbic đi qua được nhau thai, nồng độ máu trong dây rốn gấp 2 – 4 lần nồng độ trong máu mẹ. Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.